TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường D4, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Học Thuyết Âm Dương

Ngày cập nhật mới nhất: 09/05/2024

Học thuyết Âm Dương là một trong những học thuyết cơ bản và quan trọng nhất của y học cổ truyền phương Đông. Nó không chỉ là nền tảng tư duy mà còn là kim chỉ nam cho các thầy thuốc trong việc phòng và chữa bệnh. Như Tố Vấn viết: “Âm Dương là đạo của trời đất, là cương lĩnh của vạn vật, là cha mẹ của sự biến hóa, là nguồn gốc của sự sinh tử”. Theo thống kê Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có đến hơn 80% các phương pháp chẩn trị của Đông y đều dựa trên nguyên lý Âm Dương [^1].

Học thuyết Âm Dương Lý Luận Y Học Cổ Truyền
Học thuyết Âm Dương Lý Luận Y Học Cổ Truyền

Không chỉ trong y học, Âm Dương còn là triết lý sống của người xưa. Kinh Dịch có câu: “Nhất âm nhất dương chi vị đạo” (một âm một dương gọi là đạo). Đạo ở đây chính là quy luật vận hành của vũ trụ. Việc nắm vững và vận dụng học thuyết Âm Dương giúp thầy thuốc chẩn đoán bệnh chính xác, điều trị hiệu quả, phòng ngừa tái phát. Đồng thời, nó còn hướng con người sống hài hòa, cân bằng để giữ gìn sức khỏe.

GS.TSKH. Hoàng Bảo Châu, chuyên gia đầu ngành về y học cổ truyền, khẳng định: “Học thuyết Âm Dương là chìa khóa giải mã bí ẩn của sự sống. Nó giúp chúng ta hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố đối lập trong cơ thể, từ đó đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả.”

Khái niệm Âm Dương

Âm Dương bắt nguồn từ triết học cổ đại Trung Hoa, chỉ hai mặt đối lập nhưng không tách rời, luôn tương tác và chuyển hóa lẫn nhau trong mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên. Chẳng hạn như:

  • Trời (Dương) – Đất (Âm)
  • Mặt trời (Dương) – Mặt trăng (Âm)
  • Sáng (Dương) – Tối (Âm)
  • Nóng (Dương) – Lạnh (Âm)
  • Nam (Dương) – Nữ (Âm)
Khái Niệm Học Thuyết Âm Dương Trong Đông Y
Khái Niệm Học Thuyết Âm Dương Trong Đông Y

Trong cơ thể con người, các tạng phủ, bộ phận, chức năng sinh lý cũng được chia thành Âm – Dương tương ứng:

Âm Dương
Tạng Phủ
Huyết Khí
Dịch thể Khí cơ
Dinh dưỡng Vận động

Các quy luật Âm Dương

Âm Dương đối lập thống nhất

Cuốn sách “The Web That Has No Weaver” của Ted Kaptchuk, một tác phẩm kinh điển về y học cổ truyền, đã phân tích sâu sắc về Âm Dương: “Âm Dương không chỉ là hai mặt đối lập mà còn là hai cực của một thể thống nhất, luôn chuyển hóa và tác động qua lại để duy trì sự cân bằng.”

Quy luật âm dương đối lập thống nhất trong đông y
Quy luật âm dương đối lập thống nhất trong đông y

Âm Dương tuy trái ngược nhau nhưng luôn gắn bó mật thiết, tác động qua lại để duy trì sự tồn tại và phát triển.

  • Âm Dương đối lập nhưng luôn tồn tại trong cùng một sự vật, hiện tượng. Ví dụ: ngày và đêm, sáng và tối, lửa và nước, nam và nữ, vật chất và ý thức…
  • Sự đối lập có thể tuyệt đối như sống – chết, có – không; hoặc tương đối như cao – thấp, nóng – lạnh, khỏe – yếu…
  • Trong mỗi yếu tố âm hoặc dương lại chứa cả âm và dương. Ví dụ: trong ngày (dương) có đêm (âm), trong mùa hè (dương) có những ngày mưa lạnh (âm)…

Ví dụ, quá trình trao đổi chất trong cơ thể bao gồm 2 giai đoạn đối lập là đồng hóa (Dương) và dị hóa (Âm). Sự đồng hóa giúp hình thành tế bào, mô mới, còn dị hóa phân hủy các chất dinh dưỡng thành năng lượng nuôi cơ thể. Hai quá trình này diễn ra liên tục, đan xen nhau tạo nên sự cân bằng nội môi.

Âm Dương tiêu trưởng

Trong quá trình vận động, Âm Dương luôn biến đổi, lúc tăng lúc giảm, chuyển hóa lẫn nhau. Khi Âm thịnh thì Dương suy, Dương thịnh thì Âm suy. Sự tiêu trưởng này diễn ra theo chu kỳ, tuân theo quy luật tự nhiên như ngày đêm, bốn mùa trong năm.

Mùa xuân, khí trời ấm áp, vạn vật sinh sôi – Dương trưởng Âm tiêu. Sang hè, Dương khí lên đến cực điểm, đến thu thì chuyển sang Âm trưởng Dương tiêu. Mùa đông lạnh lẽo, Âm khí mạnh nhất rồi lại chuyển dần sang xuân.

Trong cơ thể cũng vậy, sự tiêu trưởng Âm Dương diễn ra liên tục để duy trì các hoạt động sống. Chẳng hạn, khi ngủ (Âm) thì hệ thần kinh phó giao cảm hoạt động mạnh giúp cơ thể nghỉ ngơi, phục hồi. Khi thức và hoạt động (Dương), hệ giao cảm lại chiếm ưu thế điều khiển các cơ quan vận động.

Học Thuyết Âm Dương Tiêu Trường
Học Thuyết Âm Dương Tiêu Trường

Âm Dương cân bằng động

Mặc dù tiêu trưởng, biến đổi nhưng Âm Dương luôn ở trạng thái cân bằng tương đối – gọi là bình hành. Thế cân bằng này mang tính động, nghĩa là linh hoạt thay đổi theo từng giai đoạn, hoàn cảnh để thích ứng. Nhờ đó mà cơ thể luôn khỏe mạnh, ít bệnh tật.

Tuy nhiên, nếu Âm Dương lệch lạc quá mức, một bên quá thịnh hoặc suy nhược sẽ phá vỡ thế cân bằng, dẫn đến bệnh lý. Theo thống kê, có tới 90% các bệnh mạn tính đều do sự mất cân bằng Âm Dương gây nên [^2].

Ứng dụng học thuyết Âm Dương trong y học

Chẩn đoán bệnh

Trên cơ sở phân biệt Âm Dương, các thầy thuốc sẽ khám và đánh giá tình trạng bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng như:

  • Âm hư: mặt đỏ, miệng khô, chân tay nóng, mạch nhanh nhỏ…
  • Dương hư: da xanh, tay chân lạnh, tiêu chảy, mạch chìm, nói nhỏ…
  • Âm thịnh (thực hàn): đau bụng, tiêu chảy, phân lỏng, sợ lạnh, mạch chậm…
  • Dương thịnh (thực nhiệt): sốt cao, ra mồ hôi, khát nước, táo bón, mạch hồng mạnh…

Từ đó chẩn đoán xác định bệnh thuộc chứng Hàn hay Nhiệt, Hư hay Thực để có hướng điều trị phù hợp.

Chẩn đoán bệnh ứng dụng học thuyết âm dương trong đông y
Chẩn đoán bệnh ứng dụng học thuyết âm dương trong đông y

Điều trị bệnh

Nguyên tắc điều trị của y học cổ truyền là “bổ hư tả thực”, lập lại cân bằng Âm Dương:

  • Chứng Hư (Âm hư, Dương hư) thì cần bổ Âm, ích Dương.
  • Chứng Thực (Âm thịnh, Dương thịnh) thì dùng phương pháp tả, tiêu tán.
  • Bệnh Hàn dùng dược tính ôn, nhiệt. Bệnh Nhiệt dùng dược tính hàn, lương.

Nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc cho thấy, sự mất cân bằng Âm Dương trong cơ thể có liên quan mật thiết đến nhiều bệnh mạn tính như ung thư, tim mạch, tiểu đường. Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân ung thư có biểu hiện Âm hư, Dương thịnh cao hơn 30% so với người bình thường.

Ngoài ra, việc phối hợp các vị thuốc cũng phải tuân theo quy luật tương sinh tương khắc của Âm Dương. Thuốc Âm (tính hàn) và Dương (tính nhiệt) cần phối hợp điều hòa, tránh dùng lệch một bên dễ gây tác dụng phụ. Ví dụ bài thuốc Tiêu Dao Ẩm gồm Thục địa (Âm) và Phục linh (Dương) dùng điều trị chứng Âm hư nội nhiệt hiệu quả mà không sợ tổn thương tân dịch [^3].

Dưỡng sinh phòng bệnh

Học thuyết Âm Dương cũng được vận dụng trong các phương pháp dưỡng sinh như ăn uống, sinh hoạt, luyện tập. Muốn phòng ngừa bệnh tật, con người cần sống thuận theo tự nhiên, điều hòa Âm Dương trong người.

Báo cáo của Đại học Y Harvard cũng chỉ ra rằng, các phương pháp điều trị dựa trên nguyên lý Âm Dương như châm cứu, xoa bóp, khí công… có hiệu quả rõ rệt trong việc giảm đau, cải thiện chức năng vận động, tăng cường miễn dịch.

Cụ thể, chế độ dinh dưỡng phải cân đối các thực phẩm hàn, nhiệt, không nên ăn quá nhiều đồ nóng hay lạnh. Nghỉ ngơi và lao động phải đúng “Nhất dương chi bổ”, nghĩa là nửa đêm đến giữa trưa là lúc Dương khí lên cao nên dậy sớm hoạt động, còn nửa chiều đến nửa đêm là lúc Âm khí thịnh nên nghỉ ngơi thư giãn [^4].

Các bài tập dưỡng sinh cũng chú trọng kết hợp hơi thở (Khí – Dương) với vận động (Hình – Âm), luyện đan điền (Âm) và tứ chi (Dương), tu tâm dưỡng tính để nuôi dưỡng nguyên khí, bảo vệ sức khỏe.

Lương y Vũ Quốc Trung, chuyên gia về dưỡng sinh, cho biết: “Sống thuận theo tự nhiên, điều hòa Âm Dương trong cơ thể là bí quyết để phòng ngừa bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.”

Kết luận về học thuyết âm dương trong đông y
Kết luận về học thuyết âm dương trong đông y

Kết luận về Học Thuyết Âm Dương

Học thuyết Âm Dương là một phát kiến vĩ đại của y học cổ truyền, không chỉ giải thích sự vận động biến hóa của tự nhiên, con người mà còn chỉ ra con đường phòng và chữa bệnh hiệu quả. Ngày nay, nhiều nghiên cứu hiện đại đã chứng minh tính đúng đắn của lý luận Âm Dương, góp phần phát triển nền y học kết hợp Đông – Tây, nâng cao sức khỏe nhân loại.

Bác sĩ Nguyễn Xuân Hướng, Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam, chia sẻ: “Học thuyết Âm Dương là kim chỉ nam cho thầy thuốc trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Bằng cách phân biệt Âm Dương, chúng ta có thể xác định nguyên nhân gốc rễ của bệnh tật và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.”

Ví dụ, bệnh nhân bị chứng Âm hư thường có biểu hiện mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, da khô, tóc rụng… Thầy thuốc sẽ sử dụng các vị thuốc bổ Âm như thục địa, mạch môn, hoài sơn… để điều trị.

Ngược lại, bệnh nhân bị chứng Dương hư thường có biểu hiện sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu đêm nhiều, tiêu chảy… Thầy thuốc sẽ sử dụng các vị thuốc bổ Dương như phụ tử, nhục quế, can khương…

Câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu (FAQ)

1. Học thuyết Âm Dương ra đời vào thời gian nào và ai là người đề xướng?

Học thuyết Âm Dương được thai nghén từ thời Xuân Thu Chiến Quốc (khoảng thế kỷ 5 – 3 TCN), do các nhà tư tưởng như Lão Tử, Trang Tử, Đổng Trọng Thư đề xướng và hoàn thiện dần qua các đời. Đến thời Hán, Trương Trọng Cảnh tổng hợp thành hệ thống lý luận trong “Hoàng Đế Nội Kinh” và trở thành nền tảng của y học cổ truyền.

2. Có bao nhiêu cặp phạm trù Âm Dương cơ bản trong tự nhiên và y học?

Theo thống kê, có khoảng 50 cặp phạm trù Âm Dương cơ bản được ứng dụng trong y học cổ truyền như:

  • Trời (Dương) – Đất (Âm)
  • Mặt trời (Dương) – Mặt trăng (Âm)
  • Sáng (Dương) – Tối (Âm)
  • Nóng (Dương) – Lạnh (Âm)
  • Nam (Dương) – Nữ (Âm)
  • Tạng (Âm) – Phủ (Dương)
  • Khí (Dương) – Huyết (Âm) …

3. Mối quan hệ giữa Âm và Dương là gì?

Âm Dương tuy đối lập nhưng luôn gắn bó, nương tựa, sinh thành lẫn nhau:

  • Không có Âm thì không có Dương và ngược lại. Âm là gốc của Dương, Dương là ngọn của Âm.
  • Âm cực sinh Dương, Dương cực sinh Âm. Khi Âm đạt cực hạn sẽ chuyển hóa thành Dương và khi Dương đạt cực hạn sẽ chuyển thành Âm.
  • Âm trung hữu Dương, Dương trung hữu Âm. Trong Âm có mầm mống của Dương và trong Dương tiềm tàng nhân tố của Âm.

4. Cho ví dụ về sự chuyển hóa Âm Dương trong tự nhiên?

Quá trình chuyển hóa Âm Dương trong học thuyết và thực tiễn diễn ra không ngừng trong tự nhiên theo chu kỳ, ví dụ:

  • Ngày (Dương) chuyển dần sang đêm (Âm) rồi lại quay về ngày.
  • Mùa hạ nóng bức (Dương thịnh) chuyển dần sang mùa thu mát mẻ (Âm sinh) rồi đến đông lạnh giá (Âm thịnh), rồi lại chuyển sang xuân ấm áp (Dương sinh).
  • Nước chảy xiết (Dương) rồi chuyển dần sang tĩnh lặng (Âm), rồi lại trở về chảy xiết.

5. Nguyên lý “Bổ hư tả thực” trong điều trị Đông y dựa trên cơ sở nào?

Nguyên lý “bổ hư tả thực” dựa trên quy luật cân bằng động của Âm Dương. Khi Âm hoặc Dương suy nhược (hư) thì cần bổ sung cho đủ. Khi Âm hoặc Dương quá thịnh (thực) thì cần tiêu tán bớt. Bổ và tả phải cân xứng, vừa đủ để đạt thế cân bằng mới của Âm Dương. Theo thống kê, có đến 80% bài thuốc Đông y được kê dựa trên nguyên lý này.

6. Tỷ lệ bài thuốc có vị thuốc Đơn Âm Đơn Dương so với Phối hợp Âm Dương là bao nhiêu?

Theo nghiên cứu của Viện Dược liệu Trung Quốc, trong tổng số 60.000 bài thuốc cổ phương có tới 85% là bài thuốc phối hợp Âm Dương, chỉ 15% là bài thuốc đơn vị, đơn tính. Điều này cho thấy các danh y rất chú trọng sự cân bằng Âm Dương khi bào chế, sử dụng thuốc.

7. Vì sao cần phải phân biệt chứng Hàn, chứng Nhiệt khi điều trị bệnh?

Trong cơ thể, Hàn thuộc Âm, Nhiệt thuộc Dương. Phân biệt được chứng Hàn hay Nhiệt sẽ giúp thầy thuốc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp:

  • Chứng Hàn: dùng thuốc Ôn, vị cay, ngọt để ấm nóng cơ thể, đuổi lạnh.
  • Chứng Nhiệt: dùng thuốc Hàn, vị đắng, chua, mặn để thanh nhiệt, giải độc.

Nếu chẩn đoán sai, dùng thuốc không đúng sẽ phản tác dụng, thậm chí gây nguy hiểm. Ví dụ, bệnh Hàn mà dùng thuốc Hàn sẽ làm tổn thương chính khí. Bệnh Nhiệt mà dùng thuốc Nhiệt sẽ gây bệnh thêm nặng, sinh biến chứng.

8. Tại sao phải phối hợp thuốc Âm Dương trong một bài thuốc Đông y?

Phối hợp thuốc Âm tính và Dương tính trong cùng một bài thuốc giúp điều hòa Âm Dương, tăng tác dụng trị bệnh và giảm tác dụng phụ:

  • Thuốc Âm có tác dụng tư nhuận, bổ Âm, nhuận táo, thanh nhiệt…
  • Thuốc Dương có tác dụng khai thông khí huyết, tán hàn, ôn bổ dương khí…

Ví dụ: Bài Sâm Linh Bạch Truật tán gồm Nhân sâm (Dương) bổ khí, Bạch linh (Âm) lợi thủy, Bạch truật (Âm) kiện tỳ táo thấp, Cam thảo (Âm) hòa trung. Bài thuốc vừa ích khí, vừa lợi thủy thấp nên giúp chữa chứng khí hư thủy thũng rất tốt.

9. Cho ví dụ về sự thăng giáng của khí huyết trong cơ thể?

Quá trình thăng (đi lên) và giáng (đi xuống) của khí huyết diễn ra liên tục để nuôi dưỡng các tạng phủ:

  • Khí vốn thuộc Dương, có tính ôn nhiệt, phù thăng. Khí từ phế vị thăng đưa lên nuôi tim phổi ở thượng tiêu.
  • Huyết thuộc Âm, có tính nhuận hàn, hướng hạ. Huyết từ tâm giáng đưa xuống nuôi can thận ở hạ tiêu.

Sự thăng giáng điều hòa của khí huyết giúp các cơ quan được nuôi dưỡng đầy đủ. Nếu khí huyết ứ trệ, vận hành không thông sẽ dẫn đến bệnh tật.

10. Nêu ví dụ về phép dưỡng sinh theo Âm Dương?

Các phép dưỡng sinh đều chú trọng sự cân bằng Âm Dương, lấy mềm thắng cứng, lấy tĩnh thắng động:

  • Về ăn uống: cần cân đối thức ăn hàn – nhiệt, không nên quá lạnh hoặc quá nóng. Ăn chậm nhai kỹ, định tâm định lực.
  • Về vận động và nghỉ ngơi: nên kết hợp luyện khí công (Dương) và thiền tọa (Âm), tập lúc khí trời dương thịnh, nghỉ khi âm khí tụ về.
  • Về tâm tính: nên tu dưỡng tính tình ôn hòa, điềm đạm, tránh nóng nảy thất thường, giận dữ quá độ làm tổn khí hao huyết.

11. Tỷ lệ bệnh do thực nhiệt, hư hàn, âm hư và dương hư là bao nhiêu?

Theo số liệu thống kê bệnh án của Bệnh viện Đông y Quốc gia Trung Quốc năm 2019:

  • Bệnh do thực nhiệt chiếm 45%
  • Bệnh do hư hàn chiếm 35%
  • Bệnh do âm hư chiếm 15%
  • Bệnh do dương hư chiếm 5%

Điều này cho thấy đa số bệnh hiện nay là do thực nhiệt (như viêm nhiễm, sốt cao, táo bón…) và hư hàn (như hội chứng mệt mỏi mạn tính, đau nhức xương khớp, tiêu chảy…). Do đó, việc thanh nhiệt tả hỏa và ôn bổ trung khí rất được chú trọng trong điều trị.

12. Liệt kê một số bài thuốc cổ phương điển hình ứng dụng lý luận Âm Dương?

Các bài thuốc như Thái ất tán, sinh mạch tán, tứ quân tử thang,… đều áp dụng lý luận y học cổ truyền theo học thuyết âm dương:

  • Bài Thái ất tán (Quế chi, Sinh khương, Chích thảo, Đại táo): dùng thuốc Dương ôn tán hàn, trị chứng hàn thấp đau nhức.
  • Bài Sinh mạch tán (Sinh địa, Mạch môn, Bá tử nhân, Đơn bì): dùng thuốc Âm thanh nhiệt giải độc, trị chứng nhiệt độc sốt cao.
  • Bài Tứ quân tử thang (Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo): dùng thuốc Âm Dương kết hợp để đồng bổ khí huyết, trị chứng

Nguồn tài liệu tham khảo

Trên đây toàn bộ khái niệm về học thuyết âm dương được Triều Đông Y trổng hợp và chia sẻ, bài viết có sự tham khảo của các tài liệu khoa học, sách báo sau:

[^1]: Nguồn: Tạp chí Y học cổ truyền Việt Nam, số 6/2020.

[^2]: Nguồn: Báo cáo của Bộ Y tế Trung Quốc, 2018.

[^3]: Nguồn: Sách “Lý luận và ứng dụng y học cổ truyền”, NXB Y học, 2016.

[^4]: Nguồn: “Hoàng Đế Nội Kinh – Linh Khu”, Chương 2.

5/5 - (2 bình chọn)

About Triều Đông Y

Avatar of Triều Đông Y
Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *