TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường D4, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Tin Mới

Thiết Chẩn

Ngày cập nhật mới nhất: 13/01/2025 Triều Đông Y Google News

Thiết chẩn là một phương pháp chẩn đoán quan trọng trong Y học cổ truyền (YHCT), bao gồm việc bắt mạch (mạch chẩn) và thăm khám các bộ phận trên cơ thể (xúc chẩn). Qua thiết chẩn, thầy thuốc có thể đánh giá tình trạng bệnh lý của người bệnh một cách toàn diện.

Triều Đông Y - Thiết Chẩn Trong Tứ Chẩn Đông Y
Triều Đông Y – Thiết Chẩn Trong Tứ Chẩn Đông Y

Mạch chẩn

Mạch chẩn là kỹ thuật bắt mạch để chẩn đoán bệnh. Theo YHCT, mỗi vị trí bắt mạch tương ứng với tình trạng của một tạng phủ nhất định.

Phương pháp bắt mạch

Để bắt mạch chính xác, cần chú ý các điều kiện sau:

  • Người bệnh: Cần ở trạng thái yên tĩnh, thoải mái, không lo lắng. Tốt nhất nên bắt mạch vào buổi sáng khi mới ngủ dậy.
  • Thầy thuốc: Cần tập trung, không bị phân tán tư tưởng.
  • Vị trí bắt mạch: Tại cổ tay, chia làm 3 bộ vị là Thốn, Quan, Xích. Bộ Quan ngang mỏm trâm trụ, Thốn ở trên, Xích ở dưới.

Khi bắt mạch, thầy thuốc sẽ đặt 3 ngón tay (giữa, trỏ, nhẫn) lên 3 bộ vị tương ứng. Tùy theo lực ấn ngón tay mà chia thành 3 mức độ:

  • Khinh án: Đặt nhẹ ngón tay
  • Trung án: Ấn vừa phải
  • Trọng án: Ấn mạnh ngón tay

Cần bắt mạch chung cả 3 bộ vị (tổng khán) để đánh giá tình hình toàn thân, sau đó bắt từng bộ vị (vi khán) để chẩn đoán bệnh chứng của từng tạng phủ.

Mạch chẩn
Mạch chẩn

Các loại mạch thường gặp và ý nghĩa

Mạch bình
  • Đập đều, không nhanh không chậm (khoảng 70-80 lần/phút), không nông không sâu, không to không nhỏ. Thể hiện trạng thái cơ thể cân bằng.
Mạch phù
  • Ấn nhẹ đã thấy rõ, ấn mạnh mạch yếu đi. Bệnh ở phần biểu.
    • Phù mà có lực là biểu thực, phù mà vô lực là biểu hư.
    • Mạch phù thường gặp ở giai đoạn đầu của các bệnh truyền nhiễm cấp tính.
Mạch trầm
  • Ấn nhẹ chưa thấy, phải ấn mạnh mới có cảm giác mạch đập. Bệnh ở phần lý.
    • Trầm mà có lực là lý thực, trầm mà vô lực là lý hư.
Mạch trì
  • Mạch đập chậm, dưới 60 lần/phút. Thuộc hàn chứng.
    • Mạch phù trì là biểu hàn, mạch trầm trì là lý hàn.
    • Mạch trì có lực là thực hàn, vô lực là hư hàn.
    • Ví dụ: Người bệnh lưng gối đau mỏi, đi ngoài lỏng vào sáng sớm, mạch trầm trì vô lực là biểu hiện hội chứng thận dương hư.
Mạch sác
  • Mạch đập nhanh, trên 90 lần/phút. Thuộc nhiệt chứng.
    • Mạch sác có lực là thực nhiệt, sác tế nhược là âm hư sinh nội nhiệt.
Mạch thực
  • Mạch đập cứng, đầy, có lực. Thuộc thực chứng do nhiệt, hỏa, thực tích.
    • Mạch thực hoạt là đàm thấp ngưng kết, thực huyền là can khí uất kết.
Mạch hư
  • Mạch đập mềm, không đầy, ấn mạnh dễ mất. Thuộc hư chứng do khí huyết âm dương hư.
Mạch hoạt Mạch đến đi lưu lợi như hạt châu lăn. Gặp ở trẻ em, phụ nữ có kinh hoặc có thai, người bị đàm thấp, thực ngưng.
Mạch sáp Mạch đến đi khó khăn. Do huyết hư, khí trệ hoặc hàn ngưng.
Mạch huyền Căng cứng như dây đàn. Đại diện cho can thực, gặp trong chứng đau, đàm ẩm.
Mạch khẩn Căng như dây thừng, có chỗ lồi lõm. Gặp trong chứng đau, hàn chứng, xơ cứng động mạch.

Ngoài ra còn nhiều loại mạch khác như hồng, kết, đại, súc… nhưng ít gặp hơn trên lâm sàng.

Xúc chẩn
Xúc chẩn

Xúc chẩn

Xúc chẩn là phương pháp thăm khám bằng sờ nắn để phát hiện các dấu hiệu bất thường trên cơ thể.

Sờ vùng bụng (phúc chẩn)

Bụng đau
  • Ấn đau giảm là hư chứng (thiện án).
  • Ấn đau tăng là thực chứng (cự án).
U cục ở bụng
  • Cứng, có hình thể là huyết ứ.
  • Mềm, di động, ấn tan là khí trệ.
Nhiệt độ vùng bụng
  • Bụng lạnh, chân tay lạnh là nội hàn.
  • Bụng nóng, chân tay lạnh là giả hàn.
  • Bụng ấm, chân tay lạnh là ngoại hàn.

Sờ da thịt (bì phu, cơ nhục)

Da
  • Khô/nhuận, có mồ hôi, lạnh/nóng.
  • Sờ nóng, ấn sâu bớt dần là nhiệt ở biểu.
  • Xem có phù, nổi gai, ban chẩn, nốt phỏng.
Cơ nhục
  • Co cứng là thực chứng.
  • Mềm nhão là hư chứng.

Sờ tứ chi

Nhiệt độ
  • Mu bàn tay/chân nóng hơn lòng bàn tay/chân là ngoại cảm phát sốt.
  • Lòng bàn tay/chân nóng hơn mu là âm hư sinh nội nhiệt.
  • Tay chân lạnh là dương hư.
Đại tiện lỏng
  • Mạch tế nhược, tay chân lạnh khó cầm.
  • Tay chân còn ấm dễ cầm hơn.
  • Trẻ em sốt cao, tay chân lạnh có thể co giật.
  • Khớp: Sưng, nóng, hạn chế vận động, biến dạng, gãy xương.

Sờ theo đường kinh mạch

Tìm các điểm phản ứng trên huyệt khích và huyệt du của mỗi kinh. Dấu hiệu bệnh lý thường xuất hiện sớm nhất ở các huyệt này. Trong YHCT gọi là kinh lạc chẩn.

Thông tin về thiết chẩn
Thông tin về thiết chẩn

Kết luận

Thiết chẩn là phương pháp chẩn đoán độc đáo và hữu hiệu trong YHCT, giúp thầy thuốc đánh giá toàn diện tình trạng bệnh lý dựa trên các biểu hiện sinh lý của cơ thể. Kết hợp với vấn chẩn, văn chẩn và thính chẩn, thiết chẩn góp phần quan trọng trong việc chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả các bệnh lý.

Theo thống kê, tỷ lệ chẩn đoán chính xác của mạch chẩn lên tới 80%, xúc chẩn là 75% [1]. Nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2020) cho thấy mạch chẩn và xúc chẩn có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 [2].

Tuy nhiên, thiết chẩn cũng có những hạn chế nhất định và đòi hỏi thầy thuốc phải có kinh nghiệm lâm sàng lâu năm. Do đó, cần phối hợp linh hoạt các phương pháp chẩn đoán hiện đại để nâng cao hiệu quả chẩn trị.

Câu hỏi thường gặp

1. Thiết chẩn gồm những phương pháp nào?

Thiết chẩn là một trong tứ chẩn bao gồm mạch chẩn (bắt mạch) và xúc chẩn (sờ nắn, ấn huyệt).

2. Các bộ vị bắt mạch và ý nghĩa của chúng?

  • Bộ thốn phải: Phế, đại trường. Trái: Tâm, tiểu trường.
  • Bộ quan phải: Tỳ vị. Trái: Can đởm.
  • Bộ xích phải: Thận dương. Trái: Thận âm.

3. Khi nào nên bắt mạch để có kết quả chính xác nhất?

Tốt nhất bắt mạch vào buổi sáng khi bệnh nhân mới ngủ dậy, tâm trạng thoải mái, yên tĩnh, theo lý luận yhct đây là thời gian tốt nhất.

4. Mạch bình có những đặc điểm gì?

Mạch đập đều, khoảng 70-80 lần/phút, không nông không sâu, không to không nhỏ, mạch lưu thông trơn tru.

5. Mạch phù và mạch trầm chỉ điểm gì trong chẩn đoán?

  • Mạch phù: Bệnh ở phần biểu. Phù hữu lực là biểu thực, phù vô lực là biểu hư.
  • Mạch trầm: Bệnh ở phần lý. Trầm hữu lực là lý thực, trầm vô lực là lý hư.

6. Ý nghĩa của mạch sác và mạch trì?

  • Mạch sác (>90 lần/phút): Nhiệt chứng. Sác hữu lực là thực nhiệt, sác tế nhược là âm hư nội nhiệt.
  • Mạch trì (<60 lần/phút): Hàn chứng. Phù trì là biểu hàn, trầm trì là lý hàn.

7. Mạch hư và mạch thực khác nhau như thế nào?

  • Mạch hư: mềm, không đầy, ấn mạnh dễ mất, thuộc hư chứng do khí huyết âm dương hư.
  • Mạch thực: cứng, đầy, có lực, thuộc thực chứng do nhiệt, hỏa, thực tích.

8. Mạch hoạt và mạch sáp thường gặp trong trường hợp nào?

  • Mạch hoạt: Trẻ em, phụ nữ có thai/kinh, người đàm thấp, thực ngưng.
  • Mạch sáp: Huyết hư, khí trệ, hàn ngưng.

9. Đặc điểm của mạch huyền và mạch khẩn?

  • Mạch huyền: Căng cứng như dây đàn, gặp trong can thực, đau, đàm ẩm.
  • Mạch khẩn: Căng như dây thừng, có chỗ lồi lõm, gặp trong đau, hàn chứng, xơ cứng động mạch.

10. Xúc chẩn vùng bụng giúp phát hiện những bất thường gì?

Đau bụng, u cục ở bụng (huyết ứ, khí trệ), nhiệt độ vùng bụng (nội hàn, ngoại hàn, giả hàn).

11. Sờ da và cơ có ý nghĩa gì trong chẩn đoán?

  • Da nóng, khô, không mồ hôi: Nhiệt ở biểu.
  • Cơ cứng: Thực chứng. Cơ mềm nhão: Hư chứng.

12. Sờ nhiệt độ tứ chi để phát hiện các chứng hư nhiệt, âm dương?

  • Mu bàn tay/chân nóng hơn lòng: Ngoại cảm phát sốt.
  • Lòng bàn tay/chân nóng hơn mu: Âm hư nội nhiệt.
  • Tay chân lạnh: Dương hư.

13. Mạch tế nhược, tay chân lạnh khi đại tiện lỏng có ý nghĩa tiên lượng như thế nào?

Đại tiện lỏng khó cầm hơn so với trường hợp tay chân còn ấm.

14. Theo thống kê, độ chính xác của thiết chẩn trong chẩn đoán đạt bao nhiêu phần trăm?

Theo nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Li và Zhang (2019), độ chính xác của mạch chẩn đạt 80%, xúc chẩn đạt 75%.

15. Thiết chẩn có những hạn chế gì so với các phương pháp chẩn đoán hiện đại?

Thiết chẩn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của thầy thuốc, chưa có tiêu chuẩn hóa, mang tính chủ quan. Cần kết hợp thêm các phương pháp cận lâm sàng để nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán.

Trên đây là một số câu hỏi thường gặp về thiết chẩn cùng các câu trả lời ngắn gọn, cung cấp thêm thông tin hữu ích cho người đọc. Hy vọng bài viết đã giúp làm rõ hơn về phương pháp chẩn đoán độc đáo này trong Y học cổ truyền.

Tài liệu tham khảo

  1. Li, H., & Zhang, Z. (2019). Diagnostic accuracy of pulse diagnosis in traditional Chinese medicine: A systematic review and meta-analysis. Journal of Traditional Chinese Medical Sciences, 6(3), 220-228.
  2. Zhang, Q., Wang, Y., Li, J., Chen, J., Liu, P., & Lu, A. (2020). Diagnostic performance of traditional Chinese medicine pulse diagnosis in the detection of hypertension and type 2 diabetes mellitus: A systematic review and meta-analysis. European Journal of Integrative Medicine, 37, 101150.
4.6/5 - (322 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *