Vấn chẩn (hỏi bệnh chẩn đoán) là một phần vô cùng quan trọng trong quy trình khám và điều trị bệnh theo y học cổ truyền. Đây là quá trình lấy thông tin từ người bệnh về các triệu chứng, diễn biến bệnh tật để kết hợp với Vọng – Văn – Thiết (quan sát – nghe – sờ nắn) nhằm quy nạp về Bát cương và Tạng phủ. Một cuộc vấn chẩn hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc và bệnh nhân.
Theo thống kê, có đến hơn 80% chẩn đoán bệnh có thể xác định được thông qua vấn chẩn. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, bác sĩ có kỹ năng vấn chẩn tốt thường cho kết quả chẩn đoán và điều trị chính xác hơn so với chỉ dựa vào xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh. Dưới đây là một số nội dung chính cần lưu ý khi tiến hành vấn chẩn:
“Nhất vấn hàn nhiệt, nhị vận hãn
Tam vấn ẩm thực, tứ vận tiện
Ngũ vấn đầu thân, lục vấn phúc hung
Thất vấn tai, bát vấn khát, cửu vấn bệnh cũ
Thập vấn nhân”.
Vấn Hàn Nhiệt
Hỏi về hàn nhiệt là để phân biệt giữa các chứng cảm mạo phong hàn và phong nhiệt:
Sợ lạnh, phát sốt
Bệnh nhân vừa sợ lạnh, vừa sốt thường gặp ở giai đoạn đầu của bệnh ngoại cảm thuộc biểu chứng. Nếu sợ lạnh nhiều hơn sốt là biểu hàn do phong hàn, ngược lại sốt cao hơn sợ lạnh là do phong nhiệt.
Chỉ sợ lạnh không sốt
Thuộc chứng lý hàn do âm thịnh hoặc dương hư. Sợ lạnh, sốt kèm đau đầu, nhức mình, tức ngực, đầy bụng thường do thấp tà.
Chỉ sốt không lạnh
Căn cứ đặc điểm sốt để phân biệt các chứng nhiệt:
-
- Tráng nhiệt: Sốt cao trên 39 độ, sợ nóng, đổ mồ hôi, khát nước, tiểu vàng, lưỡi đỏ rêu vàng.
- Triều nhiệt: Sốt theo thời gian như thủy triều. Dương minh triều nhiệt sốt về chiều, âm hư sốt về tối, thấp nhiệt sốt nhẹ.
- Vị nhiệt: Sốt nhẹ kéo dài 37-38 độ, gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh, bệnh ngoại cảm giai đoạn sau.
Vấn Mồ hôi
Tính chất mồ hôi
- Biểu chứng có mồ hôi: Do phong nhiệt tính khai tán nên ra mồ hôi.
- Biểu chứng không mồ hôi: Do hàn tính co rút bít tấu lý nên không ra mồ hôi.
- Tự hãn: Mồ hôi tự ra nhiều vào ban ngày do khí hư, dương hư.
- Đạo hãn: Ra mồ hôi khi ngủ, tỉnh dậy thì hết do âm hư nội nhiệt.
- Đại hãn: Mồ hôi ra quá nhiều làm mất tân dịch.
- Chứng vong dương: Mồ hôi lạnh, nhỏ giọt, sắc trắng, tứ chi lạnh do dương khí suy.
- Chứng vong âm: Mồ hôi nóng dính, sốt cao, khát nước do âm dịch hao tổn.
Vị trí ra mồ hôi
- Đầu: Do thượng tiêu thực nhiệt, trung tiêu thấp nhiệt, dương nhiệt bốc.
- Lòng bàn tay chân: Sinh lý bình thường. Bệnh lý do dương uất, âm hư dương cang, thấp nhiệt.
- Nửa người: Do phong đàm, ứ huyết làm kinh lạc bế tắc, thường gặp trong trúng phong.
Vấn Đau
Vị trí đau
- Đầu: Chẩm gáy thuộc Thái Dương, 2 bên thuộc Thiếu Dương.
- Ngực: Đau căng đầy (đàm ẩm), đau kèm ho khan (phế viêm), khó thở sốt (phế nhiệt), nhói tim (tâm dương bất chấn).
- Mạn sườn: Do can khí uất, can đởm thấp nhiệt, can âm bất túc.
- Thượng vị: Do vị hàn, vị nhiệt, thực tích, can khí phạm vị.
- Lưng: Do phong hàn thấp (thực), thận tinh bất túc (hư).
- Tứ chi: Do phong hàn thấp, khí trệ huyết ứ, tỳ vị hư tổn.
Tính chất đau
- Đau căng trướng: Không cố định, lúc đau lúc không, gặp trong khí trệ của phế can vị.
- Đau dữ dội: Cố định, đau như châm chích do huyết ứ, gặp ở đau đầu, ngực, sườn.
- Vấn Đầu thân ngực bụng
- Chóng mặt: Chòng chành, đứng không vững do can hỏa, huyết hư, đàm thấp.
- Tức ngực: Căng tức ngực (can phế), hồi hộp hụt hơi (tâm khí bất túc), đói nhói tim (tâm huyết ứ), khó thở khạc đờm (đàm thấp).
- Tâm quý: Hồi hộp, trống ngực, hay sợ hãi do tâm hư, đàm thấp, ứ huyết.
- Ma mộc: Giảm hoặc mất cảm giác ngoài da do khí huyết hư, can phong nội động, đàm thấp.
- Vấn Ăn uống
- Ăn: Không muốn ăn (tỳ mất vận hóa), ăn ít gầy mệt (tỳ vị hư), ăn ít bụng trướng (thấp trệ), đói nhanh (vị hỏa).
- Uống: Không khát (tân dịch hao), khát thích nước mát (nhiệt chứng).
- Khẩu vị: Đắng (can đởm nhiệt), ngọt nhớp (tỳ vị thấp nhiệt), chua (can vị bất hòa), nhạt (tỳ hư, hàn chứng), mặn (thận hư, thủy ẩm).
- Vấn Giấc ngủ
- Mất ngủ: Khó vào giấc, dễ tỉnh, khó ngủ lại do âm huyết bất túc, đảm nhiệt, thực trệ.
- Ngủ nhiều: Buồn ngủ khó kiềm chế do đàm thấp, dương khí bất túc.
Vấn Nhị tiện
Đại tiện
- Táo bón: Tiện ít, khó đi, mới mắc đau bụng sốt (thực nhiệt), lâu ngày người già sản phụ (hư chứng).
- Tiết tả: Đi ngoài nhiều, phân lỏng do hàn thấp, thấp nhiệt, thực tích, tỳ hư, thận dương hư.
- Tiện huyết: Do lỵ hoặc phân đen do huyết ứ.
Tiểu tiện
- Số lượng: Nhiều (thận khí hư), ít (tân dịch hao), từng giọt khó đi (thận khí suy).
- Màu sắc: Trong nhiều (hàn chứng), đỏ ít (nhiệt chứng), đục (thấp nhiệt, hư chứng).
- Lâm chứng: Tiểu nhiều lần, són tiểu. Di niệu: đái dầm.
- Vấn Kinh đới
- Chu kỳ: Sớm 7 ngày (kinh trước kỳ), muộn 7 ngày (kinh sau kỳ).
- Lượng kinh: Nhiều đặc đỏ (thực nhiệt), nhiều nhạt (khí hư), ít nhạt (huyết hư).
Trên đây là những nội dung cơ bản và quan trọng cần nắm vững khi tiến hành vấn chẩn trong y học cổ truyền. Bằng việc hỏi kỹ các triệu chứng và đặc điểm bệnh theo từng khía cạnh, kết hợp với các phương pháp chẩn đoán khác, thầy thuốc sẽ có thể xác định chính xác bệnh lý, từ đó đưa ra hướng điều trị phù hợp.
Câu hỏi phổ biến (FAQ)
1. Tầm quan trọng của vấn chẩn trong y học cổ truyền là gì?
Theo thống kê, có đến hơn 80% chẩn đoán bệnh có thể xác định được thông qua vấn chẩn. Vấn chẩn giúp thầy thuốc thu thập thông tin về triệu chứng, diễn biến bệnh từ lời kể của người bệnh, kết hợp với các phương pháp như quan sát, nghe, sờ nắn để quy nạp về bát cương tạng phủ, từ đó đưa ra chẩn đoán và hướng điều trị phù hợp.
2. Các nội dung chính cần hỏi khi vấn chẩn là gì?
Khi vấn chẩn, thầy thuốc cần hỏi kỹ về các triệu chứng của bệnh nhân liên quan đến 8 khía cạnh: hàn nhiệt, mồ hôi, đau, đầu thân ngực bụng, ăn uống, giấc ngủ, đại tiểu tiện và kinh nguyệt (đối với phụ nữ). Mỗi khía cạnh đều có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt các hội chứng.
3. Ý nghĩa của việc vấn hàn nhiệt trong chẩn đoán bệnh?
Vấn hàn nhiệt giúp phân biệt các chứng hàn và nhiệt. Ví dụ: sợ lạnh, phát sốt gặp ở bệnh ngoại cảm giai đoạn đầu; sợ lạnh nhiều hơn sốt là biểu hàn do phong hàn; chỉ sốt không lạnh có thể do các chứng nhiệt như tráng nhiệt, triều nhiệt, vị nhiệt. Từ đó giúp xác định bệnh thuộc phong hàn hay phong nhiệt.
4. Các loại mồ hôi bất thường cần lưu ý khi vấn chẩn?
Ngoài mồ hôi sinh lý, các loại mồ hôi bệnh lý cần chú ý gồm: tự hãn (ra nhiều vào ban ngày do khí hư dương hư), đạo hãn (ra khi ngủ do âm hư nội nhiệt), đại hãn (ra quá nhiều gây mất tân dịch), mồ hôi lạnh dính (chứng vong dương), mồ hôi nóng dính (chứng vong âm).
5. Ý nghĩa của vị trí ra mồ hôi trong chẩn đoán?
Mồ hôi ra ở các vị trí khác nhau có ý nghĩa gợi ý bệnh lý khác nhau. Ví dụ: đầu (thượng tiêu thực nhiệt, dương nhiệt bốc), lòng bàn tay chân (dương uất, âm hư dương cang, thấp nhiệt), nửa người (do phong đàm, phong thấp ứ trệ kinh lạc).
6. Tính chất đau có ý nghĩa gì trong vấn chẩn?
Tính chất đau phản ánh tình trạng bệnh lý khác nhau. Đau căng trướng, không cố định thường gặp trong khí trệ của phế can vị. Đau dữ dội, cố định như châm chích thường do huyết ứ, gặp trong đau đầu, ngực, sườn.
7. Các hội chứng thường gặp khi đau vùng đầu, thân, ngực, bụng?
- Chóng mặt có thể do can hỏa, huyết hư, đàm thấp.
- Tức ngực căng đầy (đàm ẩm), đau kèm ho khan (phế viêm), khó thở sốt (phế nhiệt), nhói tim (tâm dương bất chấn).
- Tâm quý do tâm hư, đàm thấp, ứ huyết.
- Ma mộc do khí huyết hư, can phong nội động, đàm thấp.
8. Rối loạn ăn uống gợi ý những bệnh lý gì?
- Không muốn ăn (tỳ mất vận hóa), ăn ít gầy mệt (tỳ vị hư), ăn ít bụng trướng (thấp trệ), đói nhanh (vị hỏa).
- Không khát (tân dịch hao), khát thích nước mát (nhiệt chứng).
- Khẩu vị đắng (can đởm nhiệt), ngọt nhớp (tỳ vị thấp nhiệt), chua (can vị bất hòa), nhạt (tỳ hư, hàn chứng), mặn (thận hư, thủy ẩm).
9. Các loại rối loạn giấc ngủ và nguyên nhân gây bệnh?
- Mất ngủ: khó vào giấc, dễ tỉnh, khó ngủ lại do âm huyết bất túc, đảm nhiệt, thực trệ.
- Ngủ nhiều: buồn ngủ không kiềm chế được do đàm thấp, dương khí bất túc.
10. Tình trạng đại tiện bất thường gợi ý bệnh lý gì?
- Táo bón: tiện ít, khó đi, mới mắc đau bụng sốt (thực nhiệt), lâu ngày người già sản phụ (hư chứng).
- Tiết tả: đi ngoài nhiều, phân lỏng do hàn thấp, thấp nhiệt, thực tích, tỳ hư, thận dương hư.
- Tiện huyết: do lỵ hoặc phân đen do huyết ứ.
11. Các bất thường về tiểu tiện cần lưu ý?
- Số lượng: nhiều (thận khí hư), ít (tân dịch hao), từng giọt khó đi (thận khí suy).
- Màu sắc: trong nhiều (hàn chứng), đỏ ít (nhiệt chứng), đục (thấp nhiệt, hư chứng).
- Lâm chứng: tiểu nhiều lần, són tiểu. Di niệu: đái dầm.
Sau khi hỏi hết các vấn đề rồi căn cứ dựa trên lý luận yhct để phân tích cụ thể tình trạng của bên nhân.
12. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường gợi ý điều gì?
Kinh sớm hơn 7 ngày gọi là kinh trước kỳ, muộn hơn 7 ngày là kinh sau kỳ. Cần kết hợp với lượng kinh và màu sắc để chẩn đoán: nhiều đặc đỏ (thực nhiệt), nhiều nhạt (khí hư), ít nhạt (huyết hư).
13. Nguyên tắc cơ bản khi tiến hành vấn chẩn là gì?
Khi vấn chẩn trong tứ chẩn cần tuân thủ các nguyên tắc: hỏi có trọng tâm, trọng điểm, hỏi có thứ tự và lắng nghe tích cực. Tránh gợi ý, áp đặt, ngắt lời bệnh nhân. Cần ghi chép đầy đủ thông tin thu thập được. Kết hợp linh hoạt với các phương pháp chẩn đoán khác như quan sát, nghe, sờ nắn.
14. Những lưu ý đặc biệt khi vấn chẩn ở trẻ em và người cao tuổi?
Với trẻ em, cần hỏi người chăm sóc chính về các triệu chứng vì trẻ khó mô tả. Chú ý các dấu hiệu bất thường về bú, ăn, ngủ, tiêu chảy. Với người cao tuổi, cần kiên nhẫn, nói rõ ràng và lắng nghe tích cực vì đa số người già hay quên, lẫn, nghe kém. Hỏi kỹ các bệnh mạn tính, thuốc đang dùng.
15. Khi nào cần chuyển sang các phương pháp chẩn đoán khác ngoài vấn chẩn?
Khi thông tin thu được qua vấn chẩn không đủ để chẩn đoán bệnh, hoặc có dấu hiệu bệnh lý nguy hiểm cần can thiệp cấp cứu, thầy thuốc cần chỉ định thêm các phương pháp chẩn đoán khác như quan sát, sờ nắn, nghe (vọng văn thiết), các xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh để có thông tin chính xác hơn.