
Đau lưng là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất, ảnh hưởng đến 80% dân số trưởng thành vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời (theo National Institute of Neurological Disorders and Stroke). Châm cứu và xoa bóp, hai phương pháp điều trị Y học cổ truyền (YHCT), đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm đau và cải thiện chức năng cho nhiều bệnh nhân.
Bài viết này sẽ đi sâu vào cơ chế, hiệu quả, và cách ứng dụng cụ thể của châm cứu và xoa bóp trong điều trị đau lưng, đặc biệt tập trung vào hai thể bệnh thường gặp: Đau lưng do thận hư và Đau lưng do phong thấp.

Tổng Quan về Đau Lưng và Y Học Cổ Truyền
- Định nghĩa Đau Lưng: Đau lưng là tình trạng đau nhức, căng cứng, hoặc khó chịu ở vùng lưng, có thể lan xuống mông, chân, hoặc thậm chí bàn chân.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân đau lưng rất đa dạng, bao gồm:
-
- Cơ học: Căng cơ, co thắt cơ, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống…
- Viêm: Viêm khớp, viêm cột sống dính khớp…
- Bệnh lý nội tạng: Sỏi thận, bệnh lý phụ khoa…
- Yếu tố tâm lý: Căng thẳng, lo âu…
- Thói quen sinh hoạt: Ngồi sai tư thế, ít vận động, mang vác nặng…
-
- YHCT: Theo YHCT, đau lưng thường liên quan đến sự mất cân bằng Âm Dương, khí huyết, và sự xâm nhập của các yếu tố ngoại tà (Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt).
Đau Lưng Do Thận Hư (Thận Âm Hư và Thận Dương Hư)
Thận Hư là gì?
Trong YHCT, “Thận” không chỉ là cơ quan lọc máu như trong Y học hiện đại mà còn là “gốc của Tiên Thiên”, chủ về tàng tinh, sinh tủy, cốt, não; chủ về nạp khí, chủ về thủy.
Thận hư bao gồm hai thể chính:
- Thận Âm Hư: Biểu hiện bằng các triệu chứng như: hoa mắt, chóng mặt, ù tai, lòng bàn tay bàn chân nóng, mất ngủ, di tinh, đau lưng mỏi gối, táo bón, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, ít rêu.
- Thận Dương Hư: Biểu hiện: sợ lạnh, chân tay lạnh, đau lưng mỏi gối (đau kiểu lạnh), di tinh, liệt dương, tiểu đêm nhiều lần, phù thũng, sắc mặt nhợt nhạt, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng.
Triệu Chứng Đau Lưng Do Thận Hư (Kết hợp cả Âm Hư và Dương Hư)
- Đau âm ỉ vùng thắt lưng, đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
- Mỏi gối, yếu chân.
- Có thể kèm theo các triệu chứng toàn thân của Thận Âm Hư hoặc Thận Dương Hư (như đã mô tả ở trên).
- Mạch Trầm Tế (sâu và nhỏ) là mạch thường gặp.
Cơ Chế Bệnh Sinh
- Thận chủ cốt tủy. Thận hư không nuôi dưỡng được cốt tủy, gây ra đau lưng, mỏi gối.
- Lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá độ, hoặc tuổi cao đều có thể làm hao tổn tinh khí của thận, dẫn đến thận hư.
Pháp Điều Trị: Bổ Thận (Tùy Thể)
- Thận Âm Hư: Tư âm bổ thận.
- Thận Dương Hư: Ôn bổ thận dương.
- Kết hợp (nếu có cả Âm Hư và Dương Hư): Bổ cả Âm Dương.
- Mục tiêu là khôi phục cân bằng Âm Dương của Thận, từ đó giảm đau và cải thiện chức năng.
Phương Huyệt và Giải Thích
- Thiên Ứng Huyệt (A Thị Huyệt): Là những điểm đau xuất hiện khi ấn vào vùng lưng. Châm hoặc cứu vào các điểm này giúp giảm đau cục bộ.
- Mệnh Môn (GV4): Nằm giữa hai gai đốt sống thắt lưng L2-L3. Là huyệt quan trọng để bổ thận dương, cường tráng cơ thể. Cứu Mệnh Môn có tác dụng làm ấm, tăng cường dương khí.
- Thận Du (BL23): Nằm ngang mức đốt sống thắt lưng L2, cách đường giữa cột sống 1.5 thốn. Là huyệt Bối Du của Thận, có tác dụng bổ thận, điều hòa khí huyết.
- Uỷ Trung (BL40): Nằm ở giữa nếp gấp khoeo chân. Là huyệt Hợp của kinh Bàng Quang, chủ trị các bệnh về lưng và thắt lưng.
- Dũng Tuyền (KI1): Nằm ở chỗ lõm giữa lòng bàn chân, tại điểm nối 1/3 trước và 2/3 sau của đoạn nối đầu ngón chân thứ 2 và điểm giữa bờ sau gót chân. Là huyệt Tỉnh của kinh Thận, có tác dụng dẫn hỏa quy nguyên, bổ thận âm (nếu châm), ôn thận dương (nếu cứu).
- Thái Khê (KI3): Huyệt Nguyên của kinh Thận, bổ thận âm rất tốt. Nằm ở chổ lõm giữa mắt cá trong và gân gót.
- Quan Nguyên (CV4): Bổ thận, cố tinh, đại bổ nguyên khí.
- Khí Hải (CV6): Bổ thận, điều hòa khí huyết.
Kỹ Thuật
- Châm bổ: Châm kim nhẹ nhàng, vê kim theo chiều kim đồng hồ, lưu kim 20-30 phút.
- Cứu: Dùng ngải cứu hơ ấm các huyệt trên.
Xoa Bóp
-
- Cứu ấm các huyệt đã chọn.
- Xoa, day, ấn các huyệt.
- Xoa xát vùng thắt lưng theo chiều dọc và chiều ngang, giúp làm ấm, tăng cường tuần hoàn máu.
- Day ấn các huyệt, đặc biệt là Thiên Ứng Huyệt, giúp giảm đau.
Đau Lưng Do Phong Thấp
Phong Thấp là gì?
- Phong và Thấp là hai loại tà khí trong YHCT.
-
- Phong: Đặc tính di chuyển nhanh, thay đổi, gây đau di chuyển.
- Thấp: Đặc tính nặng nề, trệ, gây sưng, đau nhức, khó cử động.
-
- Phong Thấp Nhiệt: Khi Phong Thấp kết hợp với Nhiệt, sẽ có thêm các triệu chứng nóng, đỏ, sưng.
Triệu Chứng
- Đau lưng kiểu co cứng, đau có thể lan tỏa.
- Đau tăng khi trời lạnh, ẩm, giảm khi chườm nóng.
- Cảm giác nặng nề, khó vận động.
- Có thể kèm theo sưng, nóng, đỏ (nếu là Phong Thấp Nhiệt).
- Mạch Huyền (căng như dây đàn) là mạch thường gặp, nếu có nhiệt thì mạch Huyền Sác (nhanh).
- Đại tiện có thể táo (nếu có nhiệt), tiểu ít, nước tiểu vàng.
Cơ Chế Bệnh Sinh
Phong Thấp xâm nhập vào kinh lạc, gây tắc nghẽn kinh lạc, khí huyết không lưu thông được, dẫn đến đau.
Pháp Điều Trị
Khu Phong, Trừ Thấp (Tán Hàn nếu có Hàn, Thanh Nhiệt nếu có Nhiệt)
Mục tiêu là loại bỏ tà khí (Phong, Thấp), thông kinh hoạt lạc, giảm đau.
Phương Huyệt và Giải Thích
- Phong Môn (BL12): Nằm dưới gai đốt sống lưng D2, cách đường giữa cột sống 1.5 thốn. Là huyệt chủ trị các chứng bệnh do Phong gây ra, đặc biệt là ở vùng lưng trên.
- Âm Lăng Tuyền (SP9): Nằm ở mặt trong cẳng chân, dưới đầu gối, trong chỗ lõm tạo nên bởi bờ sau trong đầu trên xương chày và cơ cẳng chân sau. Là huyệt Hợp của kinh Tỳ, có tác dụng kiện Tỳ, hóa Thấp.
- Thiên Ứng Huyệt (A Thị Huyệt): Như đã mô tả ở trên.
- Uỷ Trung (BL40): Như đã mô tả ở trên.
- Thêm huyệt theo chứng:
-
- Nếu có Nhiệt: Thêm Khúc Trì (LI11), Hợp Cốc (LI4) để thanh nhiệt.
- Nếu có Hàn: Thêm cứu Mệnh Môn (GV4), Quan Nguyên (CV4).
-
Kỹ Thuật
-
-
- Châm tả (kích thích mạnh, vê kim ngược chiều kim đồng hồ) để khu phong, trừ thấp.
-
Xoa Bóp
- Tìm vùng cơ co cứng, day, lăn vùng cơ đó.
- Bấm các huyệt, đặc biệt là Thiên Ứng Huyệt.
- Xoa xát vùng lưng, giúp làm ấm, tăng cường lưu thông máu.
-
- Dùng các thủ thuật day, lăn, bóp, bấm, vận động để tác động vào da, cơ, gân, khớp và huyệt ở vùng lưng.
-
Nghiên Cứu và Bằng Chứng Khoa Học
- Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của châm cứu trong điều trị đau lưng mạn tính. Một phân tích tổng hợp (meta-analysis) năm 2012 trên Archives of Internal Medicine đã kết luận rằng châm cứu có hiệu quả hơn giả dược và điều trị thông thường trong việc giảm đau lưng mạn tính.
- Một nghiên cứu được công bố năm 2017 trên Journal of Pain cho thấy châm cứu có thể giúp cải thiện chức năng và giảm đau ở bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính.
Lưu Ý Quan Trọng:
- Chẩn đoán chính xác: Trước khi điều trị bằng châm cứu và xoa bóp, cần phải có chẩn đoán chính xác về nguyên nhân gây đau lưng.
- Chuyên môn: Việc châm cứu và xoa bóp cần được thực hiện bởi các bác sĩ YHCT có chuyên môn và được đào tạo bài bản.
- Kết hợp: Châm cứu và xoa bóp có thể được kết hợp với các phương pháp điều trị khác, như thuốc, vật lý trị liệu, tập thể dục… để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Theo dõi: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phác đồ nếu cần.
- Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, người có bệnh lý về máu, bệnh tim mạch nặng, bệnh ngoài da tại vùng châm cứu… cần thận trọng hoặc chống chỉ định với châm cứu.
Châm cứu và xoa bóp là những phương pháp điều trị YHCT hiệu quả và an toàn cho nhiều trường hợp đau lưng, đặc biệt là đau lưng do thận hư và phong thấp. Tuy nhiên, việc điều trị cần được thực hiện bởi các bác sĩ YHCT có chuyên môn, dựa trên chẩn đoán chính xác và kết hợp với các phương pháp điều trị khác nếu cần thiết. Việc hiểu rõ cơ chế, phương huyệt, và kỹ thuật dịch vụ châm cứu, xoa bóp là rất quan trọng để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.