TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Chuyên Ngành Y Học Cổ Truyền - Hơn 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ nhà: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường Ngô Thị Bì, Phường Tân Hưng, Thành Phố. Hồ Chí Minh
Địa chỉ làm việc: 783 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng (Quận 7 cũ), Thành Phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn


Châm cứu điều trị bệnh lỵ

Ngày cập nhật mới nhất: 10/12/2025

Trong Y học cổ truyền (YHCT), bệnh Lỵ không chỉ đơn thuần là rối loạn tiêu hóa mà là một hội chứng phức tạp liên quan đến Thấp nhiệt, Ứ trệ và Tổn thương Tỳ Vị. Đặc trưng lâm sàng kinh điển là “đau bụng, mót rặn (hậu trọng), đại tiện ra chất nhầy mũi hoặc máu”.

Việc sử dụng châm cứu để điều trị Lỵ đòi hỏi người thầy thuốc phải biện chứng chính xác thể bệnh để đưa ra phác đồ “Hư thì Bổ, Thực thì Tả” phù hợp. Dưới đây là hệ thống kiến thức chuyên sâu về bệnh lý này.

Cơ Chế Bệnh Sinh: Tại Sao Lại Bị Lỵ?

Theo quan điểm Đông Y, bệnh Lỵ hình thành do sự giao tranh giữa Chính khí (sức đề kháng) và Tà khí (tác nhân gây bệnh) tại Đại trường.

  • Nguyên nhân ngoại nhân: Do cảm nhiễm Thời khí (vi khuẩn, virus theo mùa) hoặc Thấp nhiệt (nóng ẩm).
  • Nguyên nhân nội thương: Do ăn uống không điều độ (thực tích), ăn đồ sống lạnh hoặc béo ngọt, làm tổn thương chức năng vận hóa của Tỳ Vị.
  • Cơ chế cốt lõi: Thấp nhiệt hoặc Hàn thấp tích tụ tại Đại trường làm tổn thương Thiên lạc (mạch máu nhỏ trong ruột) và Chi mạc (lớp màng ruột). Điều này dẫn đến sự ứ trệ khí huyết, sinh ra mủ (bạch lỵ) hoặc huyết (xích lỵ). Cảm giác “đau quặn, mót rặn” chính là biểu hiện của Khí trệ (Khí bị tắc nghẽn không thông).

Phân Loại Thể Bệnh & Chẩn Đoán Phân Biệt

Để điều trị hiệu quả, chúng ta không dùng một công thức cho mọi bệnh nhân. Cần phân biệt rõ 4 thể lâm sàng chính dựa trên tính chất phân và triệu chứng toàn thân:

Châm cứu điều trị bệnh lỵ - Ảnh mô tả các thể bệnh lý và các triệu chứng cụ thể (Lưu ý: vị trí huyệt đạo không đúng vì tính chất làm hình, chính vì thế cần xem và tra đúng huyệt đạo vị trí trên trang)
Châm cứu điều trị bệnh lỵ – Ảnh mô tả các thể bệnh lý và các triệu chứng cụ thể (Lưu ý: vị trí huyệt đạo không đúng vì tính chất làm hình, chính vì thế cần xem và tra đúng huyệt đạo vị trí trên trang)

A. Bạch Lỵ (Thể Hàn Thấp)

Đây là tình trạng thiên về Hư hàn. Đại trường bị lạnh, chức năng cô đặc phân bị rối loạn.

  • Triệu chứng: Đại tiện ra chất nhầy trắng đục (như mũi), phân có mùi tanh. Bệnh nhân sợ lạnh, tay chân lạnh, mệt mỏi, chán ăn. Nước tiểu trong và dài.
  • Lưỡi/Mạch: Rêu lưỡi trắng dày hoặc trắng nhớt. Mạch Trầm Trì (chìm và chậm) hoặc Nhu Hoãn.

B. Xích Lỵ (Thể Nhiệt Độc)

Đây là tình trạng thiên về Thực nhiệt. Nhiệt độc thiêu đốt lạc mạch gây xuất huyết.

  • Triệu chứng: Đại tiện ra máu tươi hoặc màu đỏ sẫm lẫn nhầy. Đau bụng dữ dội, đau quặn từng cơn kèm cảm giác mót rặn nặng nề (đi xong vẫn muốn đi tiếp). Bệnh nhân sốt, khát nước, sợ nóng, nước tiểu đỏ/vàng sẫm.
  • Lưỡi/Mạch: Chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô. Mạch Sác (nhanh) hoặc Hoạt Sác.

C. Lỵ Thấp Nhiệt (Thể Hỗn Hợp)

Đây là thể thường gặp nhất, sự kết hợp giữa ứ trệ và viêm nhiễm.

  • Triệu chứng: Phân nhầy máu lẫn lộn (mủ và máu), mùi rất khắm. Đau bụng quặn thắt tương tự Xích lỵ. Hậu môn nóng rát.
  • Lưỡi/Mạch: Rêu lưỡi vàng nhớt (biểu hiện thấp nhiệt uất kết). Mạch Nhu Sác.

D. Lỵ Cấm Khẩu (Thể Nguy Hiểm – Tà Độc Công Vị)

Đây là thể nặng, độc tố của bệnh đã tấn công ngược lên Tỳ Vị, làm mất khả năng tiếp nhận thức ăn.

  • Triệu chứng: Buồn đi ngoài liên tục nhưng không đi được nhiều. Đặc biệt là không ăn được, hoặc ăn vào là nôn ra ngay (cấm khẩu). Tinh thần mệt lả, có thể hôn mê hoặc co giật nếu mất nước nặng.

Phác Đồ Điều Trị & Phân Tích Huyệt Vị (Phương Pháp)

Nguyên tắc điều trị: “Thông nhân” (Thông thì bất thống). Phải làm cho khí huyết lưu thông, tống khứ tà khí ra ngoài (đối với thực chứng) hoặc ôn ấm tỳ vị (đối với hư chứng).

Bảng Công Thức Huyệt Chủ Đạo

Huyệt Vị Vị Trí & Đường Kinh Tác Dụng Lâm Sàng
Thiên Khu (ST25) Ngang rốn đo ra 2 thốn (Mộ huyệt của Đại trường) Là nơi khí của Đại trường tụ lại. Tác dụng điều hòa tràng vị, lý khí tiêu trệ, trị đau bụng quanh rốn.
Thượng Cự Hư (ST37) Dưới Túc tam lý 3 thốn (Huyệt Hợp dưới của Đại trường) “Hợp trị phủ”. Chuyên trị bệnh lý tại phủ Đại trường, thanh thấp nhiệt, hóa trệ.
Túc Tam Lý (ST36) Dưới mắt gối ngoài 3 thốn Huyệt Hợp của Vị, huyệt “Chân Khí”. Giúp kiện Tỳ, bổ hư, tăng cường sức đề kháng (Chính khí).
Quan Nguyên (CV4) Dưới rốn 3 thốn (Mộ huyệt của Tiểu trường) Bổ Thận dương, ôn ấm hạ tiêu. Đặc biệt quan trọng cho thể Bạch lỵ (Hư hàn).
Đại Trường Du (BL25) Dưới đốt sống L4 đo ra 1.5 thốn (Du huyệt vùng lưng) Tác động trực tiếp vào Đại trường từ phía lưng, giúp sơ thông kinh khí vùng thắt lưng và ruột.

Chiến Lược “Gia Giảm” Theo Thể Bệnh

1. Đối với Bạch Lỵ (Hư Hàn)

  • Thủ pháp: Châm Bổ kết hợp Cứu ngải (Ôn châm).
  • Lý giải: Cần nhiệt lượng từ ngải cứu để tán hàn. Cứu Quan Nguyên và Thiên Khu giúp làm ấm vùng bụng dưới, phục hồi chức năng cô đặc phân.

2. Đối với Xích Lỵ & Lỵ Thấp Nhiệt (Thực Nhiệt)

  • Thủ pháp: Châm Tả (kích thích mạnh, thời gian lưu kim ngắn, không cứu).
  • Gia thêm: Tiểu Trường Du (BL27) để phân thanh trọc, đưa nhiệt độc ra theo đường tiểu tiện.
  • Lý giải: Cần tả hỏa để cầm máu và giảm viêm.

3. Đối với Lỵ Cấm Khẩu (Biến chứng nôn)

Đây là kỹ thuật nâng cao. Khi độc khí xông lên Vị gây nôn, ta dùng pháp “Tả Hỏa Bổ Thủy” trên kinh Vị:

  • Huyệt chính: Khúc Trì (LI11) (thanh nhiệt giải độc toàn thân), Giải Khê (ST41)Lệ Đoài (ST45).
  • Kỹ thuật đặc biệt:
      1. Châm Tả Giải Khê (ST41 – Huyệt Hỏa): Để rút bớt nhiệt độc đang nung nấu ở Vị.
      2. Châm Bổ Lệ Đoài (ST45 – Huyệt Tỉnh/Kim) hoặc Nội Đình (ST44 – Huyệt Thủy): Để sinh tân dịch, làm mát dạ dày. (Lưu ý: Theo ngũ hành tương sinh, dùng huyệt Thủy để khắc chế Hỏa là phương pháp tối ưu).
      3. Kết quả: Vị nhiệt giảm, khí nghịch được giáng xuống -> Hết nôn, bệnh nhân có thể ăn uống lại được.

Liệu Pháp Hỗ Trợ & Lời Khuyên Lâm Sàng

Ngoài châm cứu, việc kết hợp các liệu pháp tự nhiên và chế độ sinh hoạt là bắt buộc để tránh tái phát:

Xoa bóp bấm huyệt

  • Bệnh nhân nằm ngửa, dùng lòng bàn tay xoa bụng theo chiều kim đồng hồ 50-100 vòng quanh rốn.
  • Tác dụng: Kích thích nhu động ruột, hỗ trợ tống đẩy chất thải ứ đọng (với thể thực) hoặc làm ấm bụng (với thể hàn).

Giai đoạn phục hồi

  • Sau khi hết triệu chứng lỵ (hết đau bụng, hết đi ngoài ra máu), Tỳ Vị vẫn còn rất yếu. Cần chuyển sang châm Bổ các huyệt: Tỳ Du (BL20), Vị Du (BL21), Công Tôn (SP4).
  • Mục đích: Củng cố “Hậu thiên chi bản”, giúp hệ tiêu hóa phục hồi khả năng hấp thu dinh dưỡng.

Lưu ý quan trọng:

Nếu bệnh nhân có dấu hiệu mất nước nặng (mắt trũng, da khô, li bì) hoặc nhiễm trùng huyết (sốt cao rét run, mạch nhanh nhỏ khó bắt), cần kết hợp ngay với Y học hiện đại để bù nước điện giải và kháng sinh kịp thời. Châm cứu lúc này đóng vai trò hỗ trợ giảm đau và tăng cường miễn dịch.

4.6/5 - (238 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp chuyên ngành Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.