TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường Ngô Thị Bì, Phường Tân Hưng, Thành Phố. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn


Đại bán hạ

Ngày cập nhật mới nhất: 11/02/2025

Phân tích thành phần hoạt chất của Đại bán hạ (Sauromatum giganteum – Bạch phụ tử): typhonosid, alkaloid, saponin. Tìm hiểu chi tiết về tên gọi, phân loại, đặc điểm hình thái, hoạt chất, công dụng và cách dùng có trong bài viết bên dưới.

Tên gọi và Phân loại

  • Tên khác: Bạch phụ tử (cần phân biệt với cây Ô đầu – Aconitum)
  • Tên khoa học: Sauromatum giganteum (Engl.) Cusimano & Hett (đồng nghĩa: Typhonium giganteum Engl.).
  • Họ: Araceae (Họ Ráy).
Hoa Đại Bán Hạ Sauromatum giganteum
Hoa Đại Bán Hạ Sauromatum giganteum

Mô Tả Thực Vật Học

Đặc điểm Mô tả chi tiết
Thân Thân củ, hình trụ cụt ở gốc hoặc hình cầu không đều, kích thước dao động lớn (5-8 cm chiều dài và 2-5 cm đường kính). Đây là bộ phận chính được sử dụng làm thuốc.
Lá đơn, mọc từ thân củ. Cuống lá dài 20-60 cm, màu xanh, có thể có hoặc không có các chấm màu tím (biến thể hình thái). Phiến lá chia thùy sâu: thùy trước lớn, hình tam giác rộng, gốc hình tim, đỉnh nhọn; hai thùy sau hình lưỡi mác.
Hoa Cụm hoa dạng bông mo đặc trưng của họ Ráy. Bông mo đơn độc, xuất hiện cùng với lá. Cuống mo ngắn hơn cuống lá (13-17 cm). Mo hoa có màu tím đỏ đặc trưng, ống mo hình trứng (4-8 cm), phiến mo hình tam giác hẹp, uốn lượn tạo thành đỉnh nhọn.
Bông mo Bông mo dài đến 10 -15 cm, phần cái hình trụ ngắn 1-1,5 cm × 8 mm, phần hoa bất thụ 2-3 cm, phần đực hình trụ 2 cm x 8 mm, phần phụ hình trụ dài đến 6 cm x 5 mm.
Mùa hoa Tháng 7 (tại khu vực phân bố tự nhiên).

Phân Bố và Sinh Thái

  • Nguồn gốc: Bản địa của Trung Quốc (các tỉnh Hà Bắc, Sơn Tây, Hà Nam, Thiểm Tây, Cam Túc, Tứ Xuyên, Hồ Bắc).
  • Môi trường sống: Rừng ẩm, nơi có độ ẩm cao. Điều này giải thích vì sao cây thuộc họ Ráy, vốn ưa ẩm.
  • Phân bố ở Việt Nam: Ít phổ biến ở Việt Nam
Bạch phụ từ - Hoa Đại Bán Hạ Sauromatum giganteum
Bạch phụ từ – Hoa Đại Bán Hạ Sauromatum giganteum

Bộ Phận Dùng, Thu Hái và Chế Biến

  • Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma Typhonii).
  • Thu hái: Thời điểm thu hoạch tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 12, khi cây tích lũy nhiều hoạt chất nhất.
  • Chế biến (quy trình phức tạp và quan trọng để loại bỏ độc tính):
      1. Ngâm rửa: Thân rễ tươi được rửa sạch, ngâm nước nhiều ngày (thay nước 2-3 lần/ngày) để loại bỏ bớt nhựa và các chất gây ngứa.
      2. Ngâm phèn chua: Ngâm với dung dịch phèn chua (tỷ lệ 2 kg phèn chua/100 kg thân rễ) cho đến khi nếm thử không còn cảm giác ngứa. Phèn chua có tác dụng kết tủa và loại bỏ một số chất độc.
      3. Nấu với Gừng: Gừng tươi (tỷ lệ thường dùng là 10-20% so với lượng Đại bán hạ) có tác dụng “giải độc” và tăng cường tác dụng của Vị thuốc. Thân rễ sau khi ngâm phèn chua được nấu với gừng để loại bỏ hoàn toàn độc tính.
      4. Sấy khô: Sấy khô ở nhiệt độ thấp (tránh làm mất hoạt chất) hoặc phơi khô đến khi đạt độ ẩm tiêu chuẩn. Có thể thái lát mỏng trước khi phơi sấy để tăng tốc độ làm khô.
      5. Chú ý: Chế biến là khâu then chốt để đảm bảo an toàn và hiệu quả, không dùng sống vì có thể gây ngộ độc.

Thành Phần Hóa Học

Đại bán hạ chứa một loạt các hợp chất hóa học, bao gồm:

  • Typhonosid: Một glycoside được xem là thành phần hoạt chất chính, có tác dụng chống co giật, giảm đau.
  • Acid hữu cơ: Các acid hữu cơ khác nhau.
  • Tinh dầu: Chứa các thành phần dễ bay hơi, có thể đóng vai trò trong tác dụng dược lý.
  • Acid amin: Cung cấp các “viên gạch” xây dựng protein cho cơ thể.
  • Protein
  • Gigantin: Một hợp chất có hoạt tính sinh học.
  • Các Dẫn Xuất Hydantoin: 5-(2_-methylpropyl) hydantoin, 5-(4-hydroxybenzyl) hydantoin, 5-benzylhydantoin.
  • Uridin: Một nucleoside.
  • Vitamin: Riboflavin (vitamin B2), acid nicotinic (vitamin B3).
  • Các thành phần vòng: cyclo(Leucyl-Tyrosyl).

Tác Dụng Dược Lý

  • Tiêu đờm: Giúp long đờm, làm loãng dịch tiết đường hô hấp, dễ dàng tống đờm ra ngoài.
  • Giảm đau: Đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp đau dây thần kinh, đau nửa đầu.
  • Giảm sưng tấy: Giảm viêm, giảm sưng ở các mô.
  • Chống co giật: Có tiềm năng trong điều trị các chứng co giật.
  • Sát trùng: Có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
  • Chống nôn: Giảm cảm giác buồn nôn và nôn.

Công Dụng và Cách Dùng

Theo Y học cổ truyền, Đại bán hạ có vị cay, tính ấm, có độc, quy vào các kinh Tỳ, kinh Vị, kinh Phế.

Các trường hợp sử dụng

    • Đau dây thần kinh ở mặt, đau nửa đầu, đau răng: Dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.
    • Nôn mửa do viêm dạ dày mạn tính: Giúp kiểm soát triệu chứng nôn.
    • Ho, hen suyễn có nhiều đờm: Tác dụng long đờm, giảm ho.
    • Viêm họng có mủ: Tác dụng kháng viêm, sát trùng.
    • Đau đầu, hoa mắt: Cải thiện tuần hoàn máu não.
    • Tiêu hóa kém, ngực bụng trướng đầy: Kích thích tiêu hóa.

Liều dùng: Liều dùng thông thường từ 3-9g mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh và thể trạng người bệnh. Luôn tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.

Lưu ý quan trọng

  • Độc tính: Đại bán hạ có độc, cần chế biến kỹ lưỡng theo đúng quy trình để loại bỏ độc tính. Không tự ý sử dụng.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên dùng.
  • Tương tác thuốc: Có thể tương tác với một số loại thuốc, cần thận trọng khi dùng chung.
  • Không dùng sống, dùng sống có thể gây ngộ độc: Ngứa, rát bỏng, thậm chí là tổn thương niêm mạc họng.

Đại bán hạ là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền với nhiều công dụng tiềm năng. Tuy nhiên, do độc tính của cây, việc sử dụng cần hết sức thận trọng, tuân thủ đúng quy trình chế biến và có sự hướng dẫn của thầy thuốc có chuyên môn.

5/5 - (135 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.