TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường Ngô Thị Bì, Phường Tân Hưng, Thành Phố. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Tin Mới

Huyệt U Môn

Huyệt U Môn (Ki.21), một trong những huyệt vị quan trọng của kinh Thận, không chỉ đơn thuần là một điểm châm cứu mà còn là chìa khóa để giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến hệ tiêu hóa và hô hấp.

Với kinh nghiệm lâu năm, Triều Đông Y đã tiến hành nhiều nghiên cứu và nhận thấy rằng việc hiểu sâu về huyệt U Môn có thể mang lại hiệu quả điều trị vượt trội,

Tên gọi và ý nghĩa

Tên gọi U Môn được ghép từ “U” (nghĩa là ẩn, kín đáo) và “Môn” (nghĩa là cửa). Theo Trung Y Cương Mục, huyệt vị này nằm ở vị trí liên hệ chặt chẽ với “u môn” – một thuật ngữ chỉ vùng hang vị của dạ dày, nơi thức ăn đi qua để vào ruột.

Tên gọi này đã ngầm chỉ ra tác dụng chính của huyệt: điều tiết các chức năng tiêu hóa, “mở cửa” cho sự lưu thông của khí và huyết trong vùng bụng, giải quyết các triệu chứng khó chịu như nôn mửa, ợ hơi. Huyệt còn có tên khác là Thượng Môn (cửa trên), nhấn mạnh vị trí nằm ở phần trên của bụng.

Ví Trí Huyệt U Môn
Ví Trí Huyệt U Môn

Vị trí

Để đạt được hiệu quả cao nhất, việc xác định đúng vị trí huyệt là vô cùng quan trọng. Huyệt U Môn nằm trên bụng, cụ thể là:

  • Trên rốn 6 thốn: Từ rốn, đo thẳng lên 6 tấc (thốn) theo chiều dọc.
  • Cách đường giữa bụng 0,5 thốn: Từ đường giữa bụng, đo ngang ra 0,5 tấc.
  • Ngang huyệt Cự Khuyết (Nh.14): Huyệt Cự Khuyết nằm ngay dưới mũi xương ức, chính là huyệt Nhâm mạch thứ 14. Huyệt U Môn nằm trên cùng một đường ngang với huyệt Cự Khuyết nhưng lệch sang hai bên.

Một cách dễ hình dung hơn, huyệt U Môn nằm ở bờ trong của cơ thẳng bụng, trên mạc ngang và phúc mạc. Dưới da là các lớp cơ chéo, cơ thẳng to và các mạch máu, dây thần kinh liên sườn.

Triều Đông Y luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định chính xác vị trí huyệt để tránh các rủi ro trong quá trình châm cứu, đặc biệt là không châm quá sâu vào các cơ quan nội tạng như gan.

Tác dụng lâm sàng

Huyệt U Môn không chỉ đơn thuần là một điểm huyệt, mà còn là điểm giao hội của kinh Thận và Xung Mạch. Sự giao thoa này tạo nên một cơ chế tác động mạnh mẽ:

  • Lý khí, hòa vị: Huyệt U Môn có khả năng điều hòa sự lưu thông của khí trong vùng thượng vị, giúp giảm các triệu chứng do khí nghịch như nôn mửa, ợ hơi, trào ngược dạ dày. Các nghiên cứu gần đây cho thấy châm cứu vào huyệt vị này có thể kích thích hệ thần kinh phó giao cảm, giúp thư giãn cơ trơn dạ dày, cải thiện chức năng co bóp.
  • Giảm đau ngực, ho: Nhờ tác động lên Xung Mạch và kinh Thận, huyệt U Môn còn có tác dụng làm dịu cơn đau tức ngực, giảm ho do phế khí nghịch.
  • Điều hòa tiêu hóa: Huyệt giúp cải thiện các vấn đề về tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, đặc biệt là các triệu chứng liên quan đến căng thẳng, lo âu.
Tác Dụng Và Ứng Dụng Huyệt U Môn
Tác Dụng Và Ứng Dụng Huyệt U Môn

Ứng dụng điều trị

Để tối ưu hóa tác dụng của huyệt U Môn, các chuyên gia của Triều Đông Y thường kết hợp huyệt này với các huyệt khác, tạo thành các phác đồ điều trị chuyên biệt. Dưới đây là một số ví dụ điển hình:

  • Chữa bồn chồn, nôn mửa: Kết hợp huyệt U Môn (Ki.21) với Ngọc Đường (Nh.18). Phác đồ này, được ghi lại trong tài liệu cổ Bách Chứng Phú, đặc biệt hiệu quả trong việc ổn định tâm trạng và giảm cảm giác khó chịu ở dạ dày.
  • Trị nôn ọe khi mang thai: Phối hợp U Môn (Ki.21) với Phúc Kết (Ty.14). Phác đồ này giúp làm dịu hệ tiêu hóa, giảm ốm nghén cho phụ nữ mang thai, một phương pháp an toàn và hiệu quả được Châm Cứu Học Thượng Hải đề cập.
  • Trị ho: Khi ho do khí nghịch, có thể phối U Môn (Ki.21) với Thượng Quản (Nh.13) và Trung Quản (Nh.12). Sự kết hợp này giúp điều hòa khí ở vùng ngực và bụng, giảm tần suất và cường độ ho.
  • Trị ho ra máu: Trong các trường hợp phức tạp hơn, như ho ra máu, phác đồ phối huyệt sẽ bao gồm U Môn (Ki.21)Tam Âm Giao (Ty.6) và Túc Tam Lý (Vi.36). Phác đồ này nhằm mục đích bổ sung khí huyết, cố nhiếp huyết, giảm triệu chứng xuất huyết.

Kỹ thuật châm cứu và lưu ý

  • Châm: Châm thẳng, sâu từ 0,5 đến 1 thốn. Do vị trí huyệt gần gan, cần hết sức thận trọng và chỉ châm ở độ sâu an toàn.
  • Cứu: Có thể cứu bằng ngải cứu 5-7 tráng hoặc ôn cứu trong 5-15 phút.
  • Lưu ý: Tuyệt đối không châm quá sâu. Bác sĩ và chuyên gia của Triều Đông Y luôn thực hiện việc châm cứu sau khi đã xác định rõ ràng vị trí, độ sâu và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để đảm bảo an toàn tối đa.

Huyệt U Môn là một minh chứng rõ nét cho sự tinh tế của y học cổ truyền. Việc kết hợp kiến thức truyền thống với các nghiên cứu hiện đại đã giúp chúng ta khai thác tối đa tiềm năng của huyệt vị này trong điều trị. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về huyệt U Môn.

4.8/5 - (313 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.