Áp xe ổ bụng là tình trạng mủ và dịch nhiễm trùng tích tụ thành túi trong ổ bụng. Theo thống kê, tỷ lệ mắc áp xe ổ bụng dao động từ 1-20 ca trên 100.000 người mỗi năm. Nguyên nhân gây áp xe phổ biến nhất là do vi khuẩn xâm nhập. Nếu không được điều trị kịp thời bằng kháng sinh và dẫn lưu, áp xe ổ bụng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng huyết và suy đa tạng.

Áp xe ổ bụng là gì?
Áp xe ổ bụng xảy ra khi mủ và dịch viêm nhiễm tích tụ và tạo thành túi trong khoang bụng. Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ kích hoạt bạch cầu đến tiêu diệt chúng. Quá trình này gây viêm và hoại tử mô lân cận, tạo thành một khoang chứa đầy mủ – áp xe.
Nếu không được điều trị, áp xe sẽ phát triển và gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Áp xe nội ổ bụng có thể bị vỡ ra ổ phúc mạc, gây viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết. Theo nghiên cứu, tỷ lệ tử vong do áp xe ổ bụng không điều trị lên tới 80-100%.
Phân loại áp xe ổ bụng
Tùy vào vị trí, áp xe ổ bụng được chia thành các loại:
- Áp xe trong phúc mạc: Hình thành trong khoang bụng, dưới cơ hoành, ruột, tiểu khung hoặc dạ dày. Có thể gặp áp xe dưới cơ hoành – giữa cơ hoành và gan.
- Áp xe sau phúc mạc: Xuất hiện ở thận hoặc tụy.
- Áp xe tạng: Nằm trong các cơ quan đặc như lách hoặc gan.
Trong đó, áp xe trong phúc mạc chiếm đa số với 63%, áp xe tạng 22% và áp xe sau phúc mạc 15% các trường hợp.
Các triệu chứng của áp xe ổ bụng
Triệu chứng có thể khác nhau tùy vị trí áp xe, song thường gặp:
- Đau bụng: Đau mới xuất hiện, dữ dội, dai dẳng, có thể ở bụng trên, lưng dưới, vai, ngực.
- Sốt
- Chán ăn
- Buồn nôn
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
Các dấu hiệu này thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh. Theo một nghiên cứu trên 142 bệnh nhân áp xe ổ bụng, 99% sốt, 84% đau bụng, 56% rét run và 21% sốc nhiễm trùng khi nhập viện.
Nguyên nhân gây áp xe ổ bụng
Các nguyên nhân thường gặp gồm:
- Nhiễm trùng vi khuẩn xuất phát từ ổ bụng
- Các bệnh gây viêm như Crohn, viêm túi thừa, viêm vùng chậu…
- Nhiễm trùng sau phẫu thuật ổ bụng
- Chấn thương xuyên thấu như vết đạn, vết đâm làm vi khuẩn xâm nhập.
Trong một nghiên cứu 1.490 ca áp xe ổ bụng, 41% do viêm ruột thừa, 15% do viêm túi thừa, 13% sau phẫu thuật, 8% do viêm tụy và 1% do lao.
Chẩn đoán áp xe ổ bụng
Các bước chẩn đoán bao gồm:
- Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thăm khám và hỏi các triệu chứng, bệnh sử.
- Xét nghiệm máu: Công thức máu, CRP, procalcitonin tăng chứng tỏ nhiễm trùng.
- Chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm ổ bụng
- X-quang ngực
- CT ổ bụng – tiểu khung: Là phương pháp thường quy nhất, độ nhạy 95-100%.
- MRI
- Chọc hút kim nhỏ lấy mủ: Nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh.
Điều trị áp xe ổ bụng
Nguyên tắc điều trị gồm kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn và dẫn lưu áp xe. Dẫn lưu có thể tiến hành bằng phương pháp:
- Dẫn lưu qua da dưới hướng dẫn của CT/siêu âm: Là kỹ thuật ít xâm lấn, đặt ống thông vào áp xe để dẫn lưu liên tục. Tỷ lệ thành công 70-100%, tử vong <5%.
- Phẫu thuật: Chỉ định khi áp xe có nguy cơ vỡ, không tiếp cận được qua da hay cần xử trí bệnh lý nền. Tỷ lệ thành công >90%, song nguy cơ biến chứng và tử vong cao hơn.
Các biến chứng thường gặp sau dẫn lưu bao gồm:
- Chảy máu (1-2%)
- Đau (3-5%)
- Nhiễm trùng vết thương (1-3%)
Nếu không điều trị, 40% áp xe sẽ vỡ ra ổ bụng gây viêm phúc mạc, 12% gây tắc ruột và 5% dò vào các tạng lân cận.
Tiên lượng và theo dõi
Kết quả điều trị áp xe ổ bụng tương đối tốt nếu được chẩn đoán và can thiệp sớm. Tuy nhiên, bệnh nhân cần khám lại định kỳ để phát hiện tái phát hoặc biến chứng. Báo ngay cho bác sĩ nếu có các dấu hiệu như sốt, đau bụng tái diễn.
Triều Đông Y chia sẻ lưu ý
Áp xe ổ bụng tuy hiếm gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Các bệnh như Crohn, viêm túi thừa sẽ làm tăng nguy cơ áp xe. Do đó, hãy chú ý đến các triệu chứng bất thường và trao đổi với bác sĩ nếu lo ngại về khả năng nhiễm trùng trong ổ bụng. Phát hiện và xử trí sớm là chìa khóa để đạt hiệu quả điều trị tối ưu và ngăn ngừa biến chứng, đồng thời cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh.