TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường D4, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Tin Mới

Áp Xe Ổ Bụng (Abdominal Abscess)

Ngày cập nhật mới nhất: 13/01/2025 Triều Đông Y Google News

Áp xe ổ bụng là tình trạng mủ và dịch nhiễm trùng tích tụ thành túi trong ổ bụng. Theo thống kê, tỷ lệ mắc áp xe ổ bụng dao động từ 1-20 ca trên 100.000 người mỗi năm. Nguyên nhân gây áp xe phổ biến nhất là do vi khuẩn xâm nhập. Nếu không được điều trị kịp thời bằng kháng sinh và dẫn lưu, áp xe ổ bụng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng huyết và suy đa tạng.

Áp Xe Ổ Bụng (Abdominal Abscess)
Áp Xe Ổ Bụng (Abdominal Abscess)

Áp xe ổ bụng là gì?

Áp xe ổ bụng xảy ra khi mủ và dịch viêm nhiễm tích tụ và tạo thành túi trong khoang bụng. Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ kích hoạt bạch cầu đến tiêu diệt chúng. Quá trình này gây viêm và hoại tử mô lân cận, tạo thành một khoang chứa đầy mủ – áp xe.

Nếu không được điều trị, áp xe sẽ phát triển và gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Áp xe nội ổ bụng có thể bị vỡ ra ổ phúc mạc, gây viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết. Theo nghiên cứu, tỷ lệ tử vong do áp xe ổ bụng không điều trị lên tới 80-100%.

Phân loại áp xe ổ bụng

Tùy vào vị trí, áp xe ổ bụng được chia thành các loại:

  • Áp xe trong phúc mạc: Hình thành trong khoang bụng, dưới cơ hoành, ruột, tiểu khung hoặc dạ dày. Có thể gặp áp xe dưới cơ hoành – giữa cơ hoành và gan.
  • Áp xe sau phúc mạc: Xuất hiện ở thận hoặc tụy.
  • Áp xe tạng: Nằm trong các cơ quan đặc như lách hoặc gan.

Trong đó, áp xe trong phúc mạc chiếm đa số với 63%, áp xe tạng 22% và áp xe sau phúc mạc 15% các trường hợp.

Các triệu chứng của áp xe ổ bụng

Triệu chứng có thể khác nhau tùy vị trí áp xe, song thường gặp:

  • Đau bụng: Đau mới xuất hiện, dữ dội, dai dẳng, có thể ở bụng trên, lưng dưới, vai, ngực.
  • Sốt
  • Chán ăn
  • Buồn nôn
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân

Các dấu hiệu này thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh. Theo một nghiên cứu trên 142 bệnh nhân áp xe ổ bụng, 99% sốt, 84% đau bụng, 56% rét run và 21% sốc nhiễm trùng khi nhập viện.

Nguyên nhân gây áp xe ổ bụng

Các nguyên nhân thường gặp gồm:

  • Nhiễm trùng vi khuẩn xuất phát từ ổ bụng
  • Các bệnh gây viêm như Crohn, viêm túi thừa, viêm vùng chậu…
  • Nhiễm trùng sau phẫu thuật ổ bụng
  • Chấn thương xuyên thấu như vết đạn, vết đâm làm vi khuẩn xâm nhập.

Trong một nghiên cứu 1.490 ca áp xe ổ bụng, 41% do viêm ruột thừa, 15% do viêm túi thừa, 13% sau phẫu thuật, 8% do viêm tụy và 1% do lao.

Chẩn đoán áp xe ổ bụng

Các bước chẩn đoán bao gồm:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thăm khám và hỏi các triệu chứng, bệnh sử.
  • Xét nghiệm máu: Công thức máu, CRP, procalcitonin tăng chứng tỏ nhiễm trùng.
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • Siêu âm ổ bụng
    • X-quang ngực
    • CT ổ bụng – tiểu khung: Là phương pháp thường quy nhất, độ nhạy 95-100%.
    • MRI
  • Chọc hút kim nhỏ lấy mủ: Nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh.

Điều trị áp xe ổ bụng

Nguyên tắc điều trị gồm kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn và dẫn lưu áp xe. Dẫn lưu có thể tiến hành bằng phương pháp:

  • Dẫn lưu qua da dưới hướng dẫn của CT/siêu âm: Là kỹ thuật ít xâm lấn, đặt ống thông vào áp xe để dẫn lưu liên tục. Tỷ lệ thành công 70-100%, tử vong <5%.
  • Phẫu thuật: Chỉ định khi áp xe có nguy cơ vỡ, không tiếp cận được qua da hay cần xử trí bệnh lý nền. Tỷ lệ thành công >90%, song nguy cơ biến chứng và tử vong cao hơn.

Các biến chứng thường gặp sau dẫn lưu bao gồm:

  • Chảy máu (1-2%)
  • Đau (3-5%)
  • Nhiễm trùng vết thương (1-3%)

Nếu không điều trị, 40% áp xe sẽ vỡ ra ổ bụng gây viêm phúc mạc, 12% gây tắc ruột và 5% dò vào các tạng lân cận.

Tiên lượng và theo dõi

Kết quả điều trị áp xe ổ bụng tương đối tốt nếu được chẩn đoán và can thiệp sớm. Tuy nhiên, bệnh nhân cần khám lại định kỳ để phát hiện tái phát hoặc biến chứng. Báo ngay cho bác sĩ nếu có các dấu hiệu như sốt, đau bụng tái diễn.

Triều Đông Y chia sẻ lưu ý

Áp xe ổ bụng tuy hiếm gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Các bệnh như Crohn, viêm túi thừa sẽ làm tăng nguy cơ áp xe. Do đó, hãy chú ý đến các triệu chứng bất thường và trao đổi với bác sĩ nếu lo ngại về khả năng nhiễm trùng trong ổ bụng. Phát hiện và xử trí sớm là chìa khóa để đạt hiệu quả điều trị tối ưu và ngăn ngừa biến chứng, đồng thời cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh.

FAQ – Câu hỏi thường gặp

1. Tỷ lệ mắc áp xe ổ bụng ở nam và nữ khác nhau như thế nào?

Theo một nghiên cứu trên 252 bệnh nhân áp xe ổ bụng tại Mỹ, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1. Nam giới chiếm 60%, nữ giới 40%. Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 50,7 tuổi. Nguyên nhân có thể do nam giới thường có các yếu tố nguy cơ cao hơn như nghiện rượu, sỏi mật, viêm tụy.

2. Kích thước trung bình của một áp xe ổ bụng là bao nhiêu?

Kích thước áp xe ổ bụng rất đa dạng, dao động từ vài mm đến hơn 20cm. Trong một nghiên cứu 75 bệnh nhân, kích thước trung bình là:

  • Áp xe nhỏ (<3cm): 24%
  • Áp xe trung bình (3-5cm): 37%
  • Áp xe lớn (>5cm): 39%

Thể tích mủ trung bình hút ra là 110ml, nhiều nhất lên tới 1500ml. Áp xe càng to nguy cơ vỡ và tử vong càng cao.

3. Vi khuẩn nào thường gây áp xe ổ bụng?

Vi khuẩn gây áp xe ổ bụng thường là các chủng hiếu khí và kỵ khí từ đường tiêu hóa như:

  • e.coli (25-50%)
  • Bacteroides (50-70%)
  • streptococci (25-50%)
  • enterococci (10-20%)

Đa số là nhiễm khuẩn hỗn hợp, trung bình mỗi áp xe có 3-5 loài vi khuẩn. Do đó, kháng sinh phổ rộng, bao phủ cả kỵ khí là điều trị tiêu chuẩn.

4. Ngoài đau bụng và sốt, các triệu chứng thường gặp khác của áp xe ổ bụng là gì?

  • Ớn lạnh, rét run (40-60%)
  • Bụng chướng, đầy hơi (28-35%)
  • Táo bón hoặc tiêu chảy (15-25%)
  • Vàng da (5-10%) nếu áp xe ở gan
  • Ho, đau ngực (3-5%) nếu áp xe vùng dưới cơ hoành
  • Đau vùng thắt lưng (18-20%) nếu áp xe tụy, thận

5. Xét nghiệm nào được sử dụng để chẩn đoán xác định áp xe ổ bụng?

Xét nghiệm cận lâm sàng quan trọng nhất để chẩn đoán áp xe ổ bụng là chụp CT có cản quang với độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%. CT cho phép xác định vị trí chính xác, kích thước, mức độ lan rộng và mức độ chín của áp xe.

Siêu âm ổ bụng có thể hữu ích trong trường hợp áp xe nông hoặc ở gan, tụy, lách nhưng độ nhạy thấp hơn (70-85%). MRI chỉ định khi nghi ngờ áp xe vùng chậu hông hoặc bệnh nhân dị ứng cản quang.

6. Vai trò của chẩn đoán phân tử trong áp xe ổ bụng?

Chẩn đoán phân tử giúp phát hiện tác nhân vi khuẩn gây bệnh trong thời gian ngắn (4-6 giờ) thông qua kỹ thuật multiplex PCR trên dịch mủ áp xe, với độ nhạy 70-90%.

Xét nghiệm này đặc biệt hữu ích khi:

  • Nuôi cấy vi khuẩn âm tính do đã dùng kháng sinh trước đó
  • Vi khuẩn khó nuôi cấy như lao, nấm hoặc song cầu khuẩn.
  • Cần bắt đầu sớm kháng sinh phổ rộng trong trường hợp nhiễm trùng nặng.

7. Cần dùng kháng sinh trong bao lâu để điều trị áp xe ổ bụng?

Thời gian dùng kháng sinh phụ thuộc vào vị trí, mức độ áp xe và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Thông thường:

  • Áp xe đơn độc, ranh giới rõ: 1-2 tuần
  • Áp xe lớn, lan tỏa, ranh giới không rõ: 4-6 tuần
  • Áp xe tái phát: 6-8 tuần

Cần theo dõi đáp ứng bằng CRP, PCT. Nếu không cải thiện sau 4-7 ngày dùng kháng sinh, cần xem lại chẩn đoán và cân nhắc mở rộng phổ kháng sinh hoặc can thiệp thêm bằng dẫn lưu hoặc phẫu thuật.

8. Khi nào cần phẫu thuật điều trị áp xe ổ bụng?

  • Áp xe >5 cm, có vách ngăn, khó tiếp cận qua dẫn lưu.
  • Không cải thiện sau 3-5 ngày dẫn lưu, hoặc tái phát
  • Áp xe vỡ, hoại tử hoặc nhiễm trùng lan tỏa
  • Cần xử trí đồng thời bệnh lý nền như viêm ruột thừa, thủng tạng rỗng
  • Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc suy giảm miễn dịch.

Mục đích phẫu thuật là lấy bỏ triệt để các tổ chức nhiễm trùng, hoại tử và tạo dẫn lưu rộng rãi. Tỷ lệ thành công trên 95% nhưng nguy cơ tử vong cao hơn so với dẫn lưu (7-13%).

9. Những yếu tố nào tiên lượng xấu cho bệnh nhân áp xe ổ bụng?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân áp xe ổ bụng gồm:

  • Tuổi >65
  • Bệnh nền mạn tính như xơ gan, suy thận, ung thư
  • Suy giảm miễn dịch: HIV, đái tháo đường, sử dụng corticoid
  • Áp xe nhiều ổ, kích thước >5cm
  • Cấy máu dương tính
  • Nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng
  • APACHE II score >15 điểm
  • Trì hoãn chẩn đoán và điều trị >5 ngày

10. Nguy cơ tái phát áp xe ổ bụng sau điều trị là bao nhiêu?

Tỉ lệ tái phát áp xe ổ bụng sau điều trị dao động từ 5-20% tùy nghiên cứu. Trong một nghiên cứu theo dõi 88 bệnh nhân được dẫn lưu qua da, tỉ lệ tái phát trong 1 năm là 15%, trong đó 60% tái phát trong vòng 3 tháng đầu sau dẫn lưu.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ tái phát gồm:

  • Áp xe kích thước >5cm
  • Nhiều vách, nhiều ổ
  • Vị trí khó như trung thất, dưới cơ hoành
  • Dẫn lưu không triệt để
  • Bệnh lý ống tiêu hóa mạn tính như Crohn, viêm túi thừa.

11. Cần theo dõi những gì sau điều trị áp xe ổ bụng?

Bệnh nhân cần tái khám sau 1-2 tuần, 1 tháng và 3 tháng sau khi kết thúc điều trị áp xe ổ bụng. Bác sĩ sẽ đánh giá các vấn đề sau:

  • Toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn
  • Các triệu chứng như đau bụng, sốt, ớn lạnh
  • Vết thương, lỗ dẫn lưu, dịch, sưng, đỏ.
  • Xét nghiệm máu, CRP giảm, bạch cầu, tiểu cầu bình thường
  • Chụp CT/MRI để xác định áp xe đã ổn định.

Nếu bệnh nhân có bệnh lý mạn tính đi kèm, cần lên kế hoạch theo dõi và điều trị dự phòng tái phát dài hạn.

12. Làm thế nào để phòng ngừa áp xe ổ bụng?

  • Điều trị triệt để và dự phòng tái phát các bệnh làm tăng nguy cơ áp xe như Crohn, viêm túi thừa, viêm tụy mạn.
  • Chuẩn bị tốt tiền phẫu bằng lọc sạch đại tràng, kháng sinh dự phòng.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình phẫu thuật, gây mê, hậu phẫu vô trùng.
  • Giảm các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện như thở máy kéo dài, dùng catheter, nằm viện lâu.
  • Tối ưu dinh dưỡng toàn thân và các bệnh mạn tính kèm theo (đái tháo đường, suy thận…)
5/5 - (1 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.