TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường Ngô Thị Bì, Phường Tân Hưng, Thành Phố. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn


Huyệt Đại Cự

Ngày cập nhật mới nhất: 20/03/2025

Huyệt Đại Cự (Đại: lớn, Cự: vĩ đại) là một huyệt đạo quan trọng thứ 27 (ST27) thuộc kinh Vị, nổi bật với vị trí ở vùng bụng dưới, cách rốn 2 thốn xuống và 2 thốn ngang. Theo y học cổ truyền, huyệt này có tác dụng lý khí, điều tràng, tiêu thũng, chỉ thống, bổ hư cố tinh và lợi niệu thông lâm. Nhờ đó, Đại Cự được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các chứng bệnh như viêm bàng quang, đau bụng dưới, liệt dương, di tinh, mộng tinh và táo bón.

Tên gọi, Xuất xứ

Tên Huyệt: Đại Cự (ST27), mang ý nghĩa là “lớn” (Đại) và “vĩ đại” (Cự), ám chỉ vị trí và tầm quan trọng của huyệt trong việc điều trị các chứng bệnh liên quan đến vùng bụng dưới. Tên gọi này cũng phần nào thể hiện tác động mạnh mẽ của huyệt lên các tạng phủ khu vực này.

Xuất Xứ: Huyệt Đại Cự được ghi chép lần đầu trong Giáp Ất Kinh, một trong những kinh điển y học cổ truyền quan trọng nhất của Trung Quốc, khẳng định lịch sử lâu đời và giá trị thực tiễn của nó.

Vị Trí Huyệt Đại Cự
Vị Trí Huyệt Đại Cự

Vị trí

  • Là huyệt thứ 27 (ST27) của kinh Vị (足陽明胃經 – Zú Yángmíng Wèi Jīng), một trong những kinh mạch chủ đạo của cơ thể, có liên hệ mật thiết với chức năng tiêu hóa và hấp thu.
  • Thuộc nhóm huyệt vùng bụng dưới, có tác động trực tiếp đến các cơ quan như bàng quang, ruột non và hệ thống sinh sản.

Vị Trí Giải Phẫu

Huyệt Đại Cự nằm ở vùng bụng dưới, và vị trí chính xác được xác định như sau:

  • Đường ngang: Từ rốn, đo xuống 2 thốn. Đây là vị trí của huyệt Thạch Môn (Nh.5) trên mạch Nhâm.
  • Đường dọc: Từ huyệt Thạch Môn (Nh.5), đo ngang ra 2 thốn về hai bên.

Để dễ hình dung: Nếu chia khoảng cách từ rốn đến bờ trên xương mu thành 5 phần bằng nhau, huyệt Đại Cự nằm ở điểm dưới rốn 2/5 khoảng cách này, và cách đường giữa bụng (mạch Nhâm) khoảng 2 thốn về mỗi bên.

Giải Phẫu Lớp Dưới Da

Dưới lớp da tại vị trí huyệt Đại Cự là các cấu trúc giải phẫu quan trọng sau:

  • Da: Vùng da này được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
  • Cân cơ: Lần lượt là cân cơ chéo bụng ngoàicơ chéo bụng trong, và cơ ngang bụng.
  • Cơ thẳng bụng: Nằm sâu hơn, theo chiều dọc của bụng.
  • Mạc ngang: Một lớp mạc mỏng nằm giữa cơ ngang bụng và phúc mạc.
  • Phúc mạc: Lớp màng bao phủ các cơ quan trong ổ bụng.
Huyệt Đại Cự liên quan đến các bộ phận trong cơ thể
Huyệt Đại Cự liên quan đến các bộ phận trong cơ thể

Trong ổ bụng, tại vị trí huyệt Đại Cự có thể tương ứng

  • Ruột non: Đặc biệt là các quai ruột hồi tràng và hỗng tràng.
  • Bàng quang: Khi bàng quang căng đầy do bí tiểu, vị trí huyệt sẽ gần với bàng quang hơn.
  • Tử cung: Ở phụ nữ đang mang thai khoảng 5-6 tháng, đáy tử cung có thể đạt đến hoặc gần vị trí của huyệt.

Liên Hệ Thần Kinh và Mạch Máu

  • Thần kinh vận động: Vùng huyệt được chi phối bởi các nhánh của 6 dây thần kinh gian sườn dưới (T6-T11) và dây thần kinh bụng sinh dục (nervus genitofemoralis).
  • Thần kinh cảm giác: Như đã đề cập, tiết đoạn thần kinh D11 chi phối cảm giác da vùng huyệt.
  • Mạch máu: Khu vực này được cấp máu bởi các nhánh của động mạch và tĩnh mạch thượng vị dưới và các động mạch, tĩnh mạch gian sườn dưới.

Tác Dụng và Ứng Dụng Điều Trị Theo Y Học Cổ Truyền

Theo y học cổ truyền, huyệt Đại Cự có các tác dụng chính sau:

  • Lý khí, điều tràng: Giúp điều hòa chức năng khí của vùng bụng dưới, cải thiện nhu động ruột.
  • Tiêu thũng, chỉ thống: Giảm sưng, giảm đau vùng bụng dưới.
  • Bổ hư, cố tinh: Bồi bổ chức năng tạng phủ, đặc biệt là có tác dụng trong các trường hợp di tinh, mộng tinh.
  • Lợi niệu, thông lâm: Tăng cường chức năng bài tiết của bàng quang, giúp lợi tiểu.

Dựa trên các tác dụng này, huyệt Đại Cự thường được ứng dụng trong điều trị các chứng bệnh sau:

Chủ Trị Giải Thích Chi Tiết
Viêm bàng quang Tác dụng lợi niệu, thông lâm giúp giảm tình trạng bí tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt do viêm.
Đau bụng dưới Do nhiều nguyên nhân như rối loạn tiêu hóa, viêm nhiễm, hoặc các vấn đề phụ khoa ở nữ giới. Huyệt có tác dụng lý khí, chỉ thống giúp giảm đau hiệu quả.
Liệt dương, di tinh, mộng tinh Tác dụng bổ hư, cố tinh giúp cải thiện chức năng sinh lý ở nam giới.
Táo bón Tác dụng lý khí, điều tràng giúp tăng nhu động ruột, cải thiện tình trạng táo bón.
Đau lưng dưới (do thận hư) Theo lý luận Đông y, kinh Vị có liên hệ với thận. Việc tác động vào huyệt Đại Cự có thể hỗ trợ điều trị đau lưng dưới do thận hư.
Đau bụng kinh Tác dụng hoạt huyết, thông kinh, chỉ thống giúp giảm đau trong kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ.
Các vấn đề về tiêu hóa dưới: Chẳng hạn như đầy bụng, khó tiêu, hội chứng ruột kích thích (IBS) với các triệu chứng ở vùng bụng dưới. Huyệt giúp điều hòa chức năng tiêu hóa.

Châm Cứu và Cứu

  • Châm: Châm thẳng kim sâu 1 – 2 thốn. Cảm giác đắc khí thường là tức nặng tại chỗ hoặc lan xuống vùng bụng dưới.
  • Cứu: Cứu bằng nhang ngải cứu trong 10 – 20 phút. Nhiệt độ vừa phải, tránh gây bỏng.

Lưu Ý và Thận Trọng

  • Phụ nữ có thai: Tuyệt đối không châm vào huyệt Đại Cự, đặc biệt là trong giai đoạn đầu và giữa thai kỳ, do có thể gây kích thích dẫn đến sảy thai hoặc sinh non.
  • Bí tiểu: Cần chẩn đoán rõ nguyên nhân gây bí tiểu. Nếu bí tiểu do tắc nghẽn cơ học (ví dụ: sỏi niệu quản, phì đại tuyến tiền liệt), việc châm cứu có thể không hiệu quả và cần can thiệp y tế khác. Trong trường hợp bí tiểu do rối loạn chức năng, châm cứu huyệt Đại Cự có thể hỗ trợ, nhưng cần thực hiện bởi thầy thuốc có kinh nghiệm.
  • Các trường hợp cấp cứu bụng: Như viêm ruột thừa cấp, thủng dạ dày, cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời, không nên chỉ dựa vào châm cứu.

Ghi Chú Tham Khảo

Sách Thiên Kim Dực Phương có ghi: “Đại Cự chủ trị hay sợ hãi”. Điều này cho thấy, ngoài các tác dụng chính đã nêu, huyệt Đại Cự còn có thể được sử dụng trong các trường hợp rối loạn tâm lý, lo âu, hồi hộp. Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu hiện đại để chứng minh tác dụng này.

Ứng Dụng Điều Trị Hiện Đại

Mặc dù có lịch sử sử dụng lâu đời, các nghiên cứu khoa học hiện đại về hiệu quả của huyệt Đại Cự vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, một số nghiên cứu sơ bộ và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy tiềm năng của huyệt trong việc hỗ trợ điều trị:

  • Hội chứng ruột kích thích (IBS): Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng châm cứu vào các huyệt vùng bụng, bao gồm cả Đại Cự, có thể giúp cải thiện các triệu chứng của IBS như đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Đau bụng kinh nguyên phát: Châm cứu có thể là một phương pháp hỗ trợ để giảm đau bụng kinh ở phụ nữ. Huyệt Đại Cự có thể được kết hợp với các huyệt khác để tăng hiệu quả.
  • Vấn đề về tiểu tiện: Trong một số trường hợp rối loạn chức năng tiểu tiện, châm cứu có thể giúp điều hòa hoạt động của bàng quang.

Huyệt Đại Cự là một huyệt đạo quan trọng trên kinh Vị, có vị trí đặc biệt ở vùng bụng dưới, liên quan mật thiết đến chức năng của bàng quang và hệ thống tiêu hóa dưới. Với các tác dụng lý khí, điều tràng, tiêu thũng, chỉ thống, bổ hư cố tinh và lợi niệu thông lâm, huyệt Đại Cự đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhiều chứng bệnh.

5/5 - (341 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.