TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Chuyên Ngành Y Học Cổ Truyền - Hơn 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ nhà: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường Ngô Thị Bì, Phường Tân Hưng, Thành Phố. Hồ Chí Minh
Địa chỉ làm việc: 783 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng (Quận 7 cũ), Thành Phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn


Vì Sao Kích thích huyệt Dương Khê (LI5) bồi bổ dương khí, đặc biệt là ở vùng đầu mặt

Ngày cập nhật mới nhất: 10/11/2025

Để hiểu tại sao huyệt Dương Khê (LI5) lại có tác dụng bồi bổ dương khí, đặc biệt là ở vùng đầu mặt, chúng ta cần phân tích nó trên ba phương diện lý luận chính của đông y/y học cổ truyền:

  1. Đường Kinh mà nó thuộc về.
  2. Tên Huyệt và vị trí của nó.
  3. Thuộc tính Ngũ Hành của nó.
Dương Khê (LI5) - huyệt Hỏa của kinh Thủ Dương Minh, chuyên tả hỏa, thanh nhiệt vùng đầu mặt. Phân tích y lý cách huyệt vị này bồi bổ dương khí
Dương Khê (LI5) – huyệt Hỏa của kinh Thủ Dương Minh, chuyên tả hỏa, thanh nhiệt vùng đầu mặt. Phân tích y lý cách huyệt vị này bồi bổ dương khí

Phân tích về Đường Kinh: Thủ Dương Minh Đại Trường

Đây là yếu tố quan trọng nhất để giải thích tác dụng của huyệt.

  • Tên kinh: Huyệt Dương Khê thuộc kinh Thủ Dương Minh Đại Trường.
  • Bản chất của “Dương Minh”: Trong tất cả các kinh dương, kinh Dương Minh (bao gồm Thủ Dương Minh Đại Trường ở tay và Túc Dương Minh Vị ở chân) được mô tả trong “Nội Kinh” là kinh có “Đa khí, Đa huyết” (nhiều khí và nhiều huyết nhất).
  • “Dương Minh” là “Dương” sáng nhất: Nó là “cửa ngõ” của các kinh dương. Khi dương khí đầy đủ, nó sẽ biểu hiện ra bên ngoài, làm cho cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào.
  • Lộ trình Đường đi: Kinh Thủ Dương Minh Đại Trường chạy từ ngón tay trỏ (huyệt Thương Dương – LI1), đi lên dọc cánh tay, qua vai, lên cổ, và đi vòng quanh toàn bộ vùng mặt, qua môi, và kết thúc ở cạnh cánh mũi (huyệt Nghinh Hương – LI20).

kinh Đại Trường là kinh “Đa khí, Đa huyết” và chi phối trực tiếp toàn bộ vùng đầu mặt, nên bất kỳ sự kích thích nào trên đường kinh này đều có khả năng huy động một lượng lớn khí và huyết (dương khí) đi lên vùng mặt.

Phân tích về Tên Huyệt và Vị trí

  • Tên gọi “Dương Khê”:
      1. Dương: Huyệt nằm ở phía mu tay (phía “dương” của cơ thể), trên một đường kinh “Dương”. Tên gọi của nó đã chỉ rõ thuộc tính “Dương” mạnh mẽ.
      2. Khê: “Khê” là khe suối, là nơi lõm vào. Trong huyệt vị, nó chỉ nơi khí của kinh lạc chảy qua mạnh mẽ, giống như một dòng suối hội tụ và chảy xiết.
  • Ý nghĩa: “Dương Khê” có nghĩa là “Khe suối của Dương khí”. Đây là nơi dương khí của kinh Đại Trường hội tụ và lưu thông rất mạnh mẽ. Kích thích vào đây giống như khơi thông một dòng suối, làm cho dương khí lưu chuyển.

Vậy, Tên huyệt và vị trí của nó cho thấy đây là một điểm trọng yếu để truy cập và điều động “Dương khí” của kinh Thủ Dương Minh.

Phân tích về Ngũ Du Huyệt

Đây là tầng lý luận sâu sắc nhất để giải thích bản chất của huyệt.

  • Huyệt Ngũ Du: Dương Khê là huyệt Kinh trong hệ thống Ngũ Du Huyệt của kinh Đại Trường.
  • Thuộc tính Ngũ Hành:
      1. Kinh Đại Trường (Bản kinh) thuộc hành Kim.
      2. Theo nguyên tắc của Ngũ Du Huyệt, huyệt Kinh của các kinh Dương sẽ thuộc hành Hỏa.
  • Bản chất của huyệt: Do đó, Dương Khê (LI5) là huyệt Hỏa trên kinh Kim.

Từ tất 3 ý phân tích vừa nêu trên, ta trả lời được Tại sao huyệt Hỏa lại bồi bổ Dương khí?

Đây chính là mấu chốt của câu hỏi:

Hỏa chính là Dương

Trong Âm Dương Ngũ Hành, Hỏa là biểu hiện cực thịnh của Dương. Hỏa có đặc tính “viêm thượng” (bốc lên trên). Kích thích vào một huyệt Hỏa (Dương Khê) chính là “châm lửa”, làm bùng lên và thúc đẩy dương khí.

Thúc đẩy “Dương Minh Chi Khí” lên đầu mặt

Khi chúng ta kích thích Dương Khê (huyệt Hỏa), chúng ta đang “châm lửa” vào đường kinh “Đa khí, Đa huyết” (kinh Dương Minh). Điều này tạo ra một lực đẩy (thúc đẩy) cực kỳ mạnh mẽ. Lực đẩy này sẽ đưa cái “Dương khí” dồi dào của kinh Dương Minh vọt lên vùng đầu mặt (nơi đường kinh đi qua) một cách nhanh chóng, theo đúng đặc tính “viêm thượng” của Hỏa.

“Bổ” bằng cách “Thanh” và “Thông”

  • Vùng đầu mặt là nơi “Thanh dương” (dương khí trong sáng) phải đi lên. Khi tà khí (như Phong, Nhiệt, Hỏa) xâm chiếm vùng đầu mặt, nó sẽ ngăn cản dương khí (chính khí) đi lên, gây ra các chứng đau đầu, mắt đỏ, sưng họng, đau răng, mặt nổi mụn…
  • Dương Khê, với sức mạnh của Hỏa trên kinh Dương Minh, có khả năng thanh trừ tà nhiệt (Tả hỏa) ở đầu mặt một cách mãnh liệt.
  • Khi tà khí (hỏa độc, nhiệt uất) bị dọn sạch, sự bế tắc được giải tỏa, thì “Thanh dương” (dương khí của cơ thể) sẽ tự động lưu thông và thăng lên được.

Huyệt Dương Khê (LI5) “bồi bổ dương khí” cho vùng đầu mặt không phải theo nghĩa “ôn bổ” (làm ấm cái đang lạnh), mà là “bồi bổ” theo nghĩa “thanh bổ” và “thông bổ”.

Nó dùng sức mạnh của Hỏa (huyệt Hỏa) để kích hoạt đường kinh Dương Minh (Đa khí, Đa huyết), giúp dọn dẹp tà nhiệt đang ngăn trở ở vùng mặt. Khi tà khí bị loại bỏ, đường kinh được thông suốt, thì dương khí (chính khí) sẽ tự khắc được phục hồi và lấp đầy, làm cho đầu mặt được sáng sủa, tỉnh táo.

Chính vì lý luận này mà Dương Khê là huyệt chủ chốt để điều trị các chứng “Nhiệt” và “Uất” ở phủ Dương Minh, biểu hiện ra ở đầu mặt (như đau răng, sưng lợi, viêm họng, đau đầu, mắt đỏ).

Những Lưu Ý Quan Trọng Khi Kích Thích Huyệt Dương Khê

Vị trí Huyệt Dương Khê nằm ở cổ tay, phía ngón cái, ngay tại chỗ lõm (gọi là “hõm lào” – anatomical snuffbox) được tạo bởi gân cơ duỗi dài và duỗi ngắn ngón cái.

Lưu ý lớn nhất: Động mạch quay

Ngay dưới đáy của “hõm lào” này chính là động mạch quay. Đây là động mạch lớn mà chúng ta hay dùng để bắt mạch.

Do đó, các lưu ý được chia rõ cho hai phương pháp:

Đối với Bấm huyệt (Day ấn tại nhà)

Đây là phương pháp tương đối an toàn, chỉ cần lưu ý:

  1. Lực vừa phải: Vùng da ở đây mỏng và sát xương (xương thuyền, xương thang). Chỉ nên dùng lực ấn vừa phải, day tròn, tạo cảm giác tê tức (đắc khí), chứ không phải đau buốt.
  2. Không ấn quá lâu: Tránh ấn mạnh và giữ quá lâu một chỗ vì có thể chèn ép tạm thời động mạch hoặc nhánh nông thần kinh quay.
  3. Tránh vết thương hở: Tuyệt đối không bấm huyệt, day ấn lên vùng da đang bị trầy xước, sưng tấy, hoặc có bệnh lý da liễu (viêm, nấm…).

Đối với Châm cứu (Do thầy thuốc thực hiện)

Đây là phần đặc biệt quan trọng CHỈ được thực hiện bởi y sĩ yhct, bác sĩ đông y (người có chuyên môn):

  1. Tránh châm vào động mạch: Đây là lưu ý tối quan trọng. Khi châm, thầy thuốc phải dùng tay đẩy động mạch quay sang một bên (nếu cảm nhận rõ), hoặc phải châm rất nông (khoảng 0.3 – 0.5 thốn), hoặc châm xiên.
  2. Nguy cơ châm vào động mạch: Nếu châm trúng, máu sẽ phun thành tia (do là động mạch), gây chảy máu và tụ máu lớn (hematoma) dưới da, chèn ép thần kinh.
  3. Tránh châm vào thần kinh: Nhánh nông của thần kinh quay cũng đi qua khu vực này. Nếu châm trúng, bệnh nhân sẽ có cảm giác đau buốt như điện giật lan xuống ngón cái. Phải rút kim ra và điều chỉnh hướng ngay.
  4. Tránh châm vào màng xương: Vì huyệt nằm sát xương, châm quá sâu hoặc quá mạnh có thể chạm màng xương, gây đau buốt và khó chịu.

⛔ Chống Chỉ Định (Không nên dùng)

Chống chỉ định tuyệt đối (Vùng tại chỗ)

  • Không kích thích (cả châm và bấm) khi vùng da tại huyệt Dương Khê đang bị viêm nhiễm cấp, sưng tấy, lở loét, bỏng hoặc có vết thương hở.
  • Không kích thích khi có chấn thương cấp tính ở cổ tay (như gãy xương, bong gân nặng).

Chống chỉ định tương đối (Toàn thân)

  • Phụ nữ có thai (Đặc biệt thận trọng, tốt nhất là KHÔNG, CHỈ sử dụng khi thật sự cần trong điều trị cấp tính): Huyệt Dương Khê (LI5) nằm trên kinh Thủ Dương Minh Đại Trường, cùng kinh với huyệt Hợp Cốc (LI4) – một huyệt cấm châm cứu/bấm mạnh vì có tác dụng hành khí, hoạt huyết, co bóp tử cung, dễ gây sảy thai. Mặc dù Dương Khê không mạnh bằng Hợp Cốc, nhưng với y lý cẩn trọng, chúng ta tránh kích thích mạnh (tả pháp) trên đường kinh này cho phụ nữ có thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu.
  • Bệnh nhân có rối loạn đông máu: Những người đang dùng thuốc chống đông (như Warfarin, Aspirin) hoặc có bệnh lý máu khó đông (Hemophilia) tuyệt đối không nên châm cứu và phải rất cẩn thận khi bấm huyệt (chỉ day nhẹ) để tránh gây tụ máu.
  • Người quá yếu (Hư nhược): Với những người đang suy kiệt, mệt lả, huyết áp quá thấp, cần tránh kích thích mạnh (tả pháp) vì có thể gây “vựng châm” (say kim).
4.7/5 - (127 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp chuyên ngành Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.