Trong thế giới của châm cứu, Bổ Tả không chỉ là một kỹ thuật mà là linh hồn của mọi thủ thuật điều trị. Đây là phương pháp cốt lõi để điều chỉnh trạng thái thịnh suy của khí huyết và tạng phủ, quyết định sự thành bại của một liệu trình.
“Bổ” (補) mang ý nghĩa bồi đắp, tăng cường cho những gì đang thiếu hụt (Hư chứng), trong khi “Tả” (瀉) là làm suy giảm, loại bỏ những gì đang dư thừa (Thực chứng).

Bài viết này sẽ đi sâu vào các tầng lớp của nghệ thuật Bổ Tả, từ những nguyên tắc nền tảng trong ‘Châm Cứu Tụ Anh’ đến các kỹ thuật phức tạp và tinh vi nhất.
Nền Tảng Bổ Tả Theo Ngũ Hành & ‘Châm Cứu Tụ Anh’
Nguyên lý Bổ Tả cổ điển nhất và nền tảng nhất dựa trên học thuyết Ngũ Hành tương sinh. Mỗi đường kinh đều có các huyệt vị tương ứng với năm hành (Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy), gọi là Ngũ Du Huyệt. Quy luật điều trị cốt lõi là: “Hư thì bổ Mẹ, Thực thì tả Con”.
- Hư thì bổ Mẹ (Hư bổ kỳ Mẫu): Khi một kinh bị hư yếu, ta sẽ châm bổ vào huyệt mang hành “Mẹ” (hành tương sinh ra hành của kinh bệnh) trên chính đường kinh đó. Ví dụ, kinh Phế thuộc Kim, Mẹ của Kim là Thổ. Vì vậy, để bổ Phế khí, ta châm bổ vào huyệt Thái Uyên (P.9), là huyệt Thổ của kinh Phế.
- Thực thì tả Con (Thực tả kỳ Tử): Khi một kinh bị thực chứng, ta sẽ châm tả vào huyệt mang hành “Con” (hành được sinh ra từ hành của kinh bệnh) trên chính đường kinh đó. Ví dụ, kinh Phế (Kim) sinh ra Thận (Thủy). Để tả Phế thực, ta châm tả vào huyệt Xích Trạch (P.5), là huyệt Thủy của kinh Phế.
Dưới đây là bảng tổng hợp các Huyệt Bổ (Mẫu Huyệt) và Huyệt Tả (Tử Huyệt) của 12 kinh chính theo sách ‘Châm Cứu Tụ Anh’:
Kinh | Huyệt Nguyên | Huyệt Bổ (Mẫu Huyệt) | Huyệt Tả (Tử Huyệt) |
---|---|---|---|
Phế (Kim) | Thái Uyên (P.9) | Thái Uyên (P.9 – Thổ) | Xích Trạch (P.5 – Thủy) |
Đại Trường (Kim) | Hợp Cốc (Đtr.4) | Khúc Trì (Đtr.11 – Thổ) | Nhị Gian (Đtr.2 – Thủy) |
Vị (Thổ) | Xung Dương (Vi.42) | Giải Khê (Vi.41 – Hỏa) | Lệ Đoài (Vi.45 – Kim) |
Tỳ (Thổ) | Thái Bạch (Ty.3) | Đại Đô (Ty.2 – Hỏa) | Thương Khâu (Ty.5 – Kim) |
Tâm (Hỏa) | Thần Môn (Tm.7) | Thiếu Xung (Tm.9 – Mộc) | Thần Môn (Tm.7 – Thổ) |
Tiểu Trường (Hỏa) | Uyển Cốt (Ttr.4) | Hậu Khê (Ttr.3 – Mộc) | Tiểu Hải (Ttr.8 – Thổ) |
Bàng Quang (Thủy) | Kinh Cốt (Bq.64) | Chí Âm (Bq.67 – Kim) | Thúc Cốt (Bq.65 – Mộc) |
Thận (Thủy) | Thái Khê (Th.3) | Phục Lưu (Th.7 – Kim) | Dũng Tuyền (Th.1 – Mộc) |
Tâm Bào (Hỏa) | Đại Lăng (Tb.7) | Trung Xung (Tb.9 – Mộc) | Đại Lăng (Tb.7 – Thổ) |
Tam Tiêu (Hỏa) | Dương Trì (Ttu.4) | Trung Chử (Ttu.3 – Mộc) | Thiên Tỉnh (Ttu.10 – Thổ) |
Đởm (Mộc) | Khâu Khư (Đ.40) | Hiệp Khê (Đ.43 – Thủy) | Dương Phụ (Đ.38 – Hỏa) |
Can (Mộc) | Thái Xung (C.3) | Khúc Tuyền (C.8 – Thủy) | Hành Gian (C.2 – Hỏa) |
Vận Dụng Bổ Tả Linh Hoạt Theo Bát Cương
Bát Cương (Âm-Dương, Biểu-Lý, Hàn-Nhiệt, Hư-Thực) là tám cương lĩnh để chẩn đoán và xác định tính chất của bệnh. Mỗi cặp cương lĩnh đều có phương pháp Bổ Tả tương ứng, thể hiện qua kỹ thuật châm, lưu kim và cứu ngải.
Bát Cương | Mục Tiêu Điều Trị | Phương Pháp Châm Cứu Bổ Tả |
---|---|---|
Âm/Hư/Hàn/Lý | Bổ dương, tán hàn, ích khí, ôn ấm tạng phủ | Châm sâu, lưu kim lâu, rút kim chậm và bịt chặt lỗ kim. Cứu nhiều, châm ít. |
Dương/Thực/Nhiệt/Biểu | Tả hỏa, thanh nhiệt, khu tà, giải biểu | Châm nông, không lưu kim hoặc lưu nhanh, rút kim nhanh và không bịt lỗ kim. Châm nhiều, cứu ít, có thể châm ra máu. |
Việc áp dụng các kỹ thuật này không phải là máy móc mà là sự kết hợp tinh tế. Ví dụ, một bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp (thuộc chứng Tý, thể Hàn thấp), người thầy thuốc sẽ châm sâu (để tác động vào Lý), lưu kim lâu và cứu nhiều (để tán Hàn), đồng thời có thể châm tả nông ở một số huyệt để khu trừ thấp tà ở Biểu.
Phương Pháp Bổ Tả Nâng Cao Của Yanagiya Sorei (Nhật Bản)
Đây là một trường phái Bổ Tả phức tạp và hiệu quả cao, vượt ra ngoài khuôn khổ một đường kinh đơn lẻ mà tác động đến mối quan hệ tương khắc và tương sinh giữa các đường kinh.
1. Đối với Thực Chứng
Nguyên tắc là “Tả con, Bổ khắc”. Ta vừa mở đường cho tà khí đi ra (tả kinh Con), vừa dùng sức mạnh của kinh khắc nó để trấn áp sự thái quá của kinh bệnh.
- Bước 1 (Tả Con): Tả huyệt trên kinh bệnh mang hành của kinh “Con” nó, đồng thời tả huyệt trên chính kinh “Con”.
- Bước 2 (Bổ Khắc): Bổ huyệt trên kinh bệnh mang hành của kinh “Khắc” nó, đồng thời bổ huyệt trên chính kinh “Khắc”.
Ví dụ lâm sàng (Can khí uất kết – Thực chứng): Bệnh nhân căng thẳng, hay cáu gắt, đau tức hạ sườn, rối loạn kinh nguyệt. Can thuộc Mộc, Con của Mộc là Hỏa (Tâm), Khắc Mộc là Kim (Phế).
- Tả Con (Tâm): Tả Hành Gian (C.2) (huyệt Hỏa của kinh Can) và Thiếu Phủ (Tm.8) (huyệt Hỏa của kinh Tâm).
- Bổ Khắc (Phế): Bổ Trung Phong (C.4) (huyệt Kim của kinh Can) và Kinh Cừ (P.8) (huyệt Kim của kinh Phế).
2. Đối với Hư Chứng
Nguyên tắc là “Bổ Mẹ, Tả khắc”. Ta vừa tăng cường nguồn dưỡng chất từ kinh Mẹ, vừa làm suy yếu sự khắc chế của kinh khắc nó, tạo điều kiện cho kinh bệnh phục hồi.
- Bước 1 (Bổ Mẹ): Bổ huyệt trên kinh bệnh mang hành của kinh “Mẹ” nó, đồng thời bổ huyệt trên chính kinh “Mẹ”.
- Bước 2 (Tả Khắc): Tả huyệt trên kinh bệnh mang hành của kinh “Khắc” nó, đồng thời tả huyệt trên chính kinh “Khắc”.
Ví dụ lâm sàng (Tỳ khí hư – Hư chứng): Bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, đầy bụng, đại tiện lỏng. Tỳ thuộc Thổ, Mẹ của Thổ là Hỏa (Tâm), Khắc Thổ là Mộc (Can).
- Bổ Mẹ (Tâm): Bổ Đại Đô (Ty.2) (huyệt Hỏa của kinh Tỳ) và Thiếu Phủ (Tm.8) (huyệt Hỏa của kinh Tâm).
- Tả Khắc (Can): Tả Ẩn Bạch (Ty.1) (huyệt Mộc của kinh Tỳ) và Đại Đôn (C.1) (huyệt Mộc của kinh Can).
Giải Quyết Tình Huống Phức Tạp: “Mẫu Tử Đồng Hư” & “Mẫu Tử Đồng Thực”
Đây là những tình huống lâm sàng hóc búa khi cả hai kinh Mẹ và Con đều bị bệnh. Việc chuyển khí trực tiếp là không thể. Lúc này, người thầy thuốc phải vận dụng đến các cặp huyệt Nguyên – Lạc và nguyên tắc chuyển khí qua phủ có quan hệ Biểu-Lý.
- Nguyên tắc chuyển khí: Khí không thể đi trực tiếp từ Tạng (Âm) sang Tạng (Âm). Nó cần một “cầu nối” là Phủ (Dương) thông qua cặp huyệt Nguyên-Lạc. Tả huyệt Lạc của kinh cho và Bổ huyệt Nguyên của kinh nhận.
- Ví dụ (Mẫu Tử Đồng Hư: Tỳ Thổ và Phế Kim đều hư): Không thể lấy khí từ Tỳ để bổ Phế. Giải pháp là phải lấy bớt khí từ Tâm Hỏa (vì Hỏa khắc Kim, khi Kim suy thì Hỏa sẽ vượng lấn).
-
- Chuyển khí từ Tâm (Tạng-Âm) sang Tiểu Trường (Phủ-Dương): Tả huyệt Lạc của Tâm là Thông Lý (Tm.5) và Bổ huyệt Nguyên của Tiểu trường là Uyển Cốt (Ttr.4).
- Lúc này khí của Tiểu Trường (Hỏa) đã mạnh, ta châm bổ Ngư Tế (P.10) (huyệt Hỏa của kinh Phế) để “thu hút” khí Hỏa này qua, giúp ôn ấm và bồi bổ cho Phế Kim.
Kỹ Thuật Thao Tác Bổ Tả Thượng Thừa: “Thiêu Sơn Hỏa” & “Thấu Thiên Lương”
Đây là hai trong số những kỹ thuật châm kim bằng tay điêu luyện nhất, được ghi lại trong sách ‘Châm Cứu Đại Thành’, nhằm tạo ra cảm giác nóng (bổ) hoặc lạnh (tả) tại vị trí huyệt.
1. Thiêu Sơn Hỏa (Châm Bổ – “Đốt Nóng Núi”)
Kỹ thuật này dùng để điều trị các chứng Hư, Hàn. Nó tạo ra cảm giác ấm nóng lan tỏa từ huyệt vị, giúp bổ dương, tán hàn.
- Thủ thuật: Châm kim qua da, tiến kim làm 3 lần, mỗi lần tiến sâu hơn và vê kim theo số lẻ (Dương) từ trái sang phải. Sau khi tới độ sâu mong muốn, lại rút kim lên một chút rồi lại đẩy sâu xuống, lặp lại nhiều lần (kỹ thuật 3 tiến 1 lùi). Cuối cùng rút kim ra nhanh và bịt chặt lỗ kim.
- Bản chất: Tập trung khí dương, tạo ra nhiệt.
2. Thấu Thiên Lương (Châm Tả – “Mát Tới Trời”)
Kỹ thuật này dùng để điều trị các chứng Thực, Nhiệt. Nó tạo ra cảm giác mát lạnh, giúp thanh nhiệt, tả hỏa.
- Thủ thuật: Châm nhanh tới độ sâu nhất định (bộ Địa), sau đó rút kim lên làm 3 lần, mỗi lần rút lên một ít và vê kim theo số chẵn (Âm) từ phải sang trái. Sau mỗi lần rút lại đẩy nhẹ xuống một chút (kỹ thuật 1 tiến 3 lùi). Cuối cùng rút kim ra từ từ và không bịt lỗ kim để tà khí thoát ra.
- Bản chất: Tản khí, tạo ra hàn lương.
Bên cạnh đó, y văn còn ghi lại nhiều thủ pháp tinh xảo khác như Thanh Long Bài Vĩ (Rồng xanh vẫy đuôi), Bạch Hổ Diêu Đầu (Cọp trắng lắc đầu)… tuy ngày nay ít được sử dụng rộng rãi nhưng chúng cho thấy sự phong phú và chiều sâu của nghệ thuật Bổ Tả.
Tóm lại, Bổ Tả trong châm cứu là một lĩnh vực rộng lớn, đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận uyên thâm, chẩn đoán chính xác và kỹ thuật điêu luyện. Nắm vững nghệ thuật này chính là nắm giữ chìa khóa để nâng cao hiệu quả điều trị, giải quyết những bệnh chứng phức tạp nhất.