Bạc thau, hay còn gọi với những cái tên quen thuộc như bạch hạc đằng, bạc sau, thau bạc, mộ bạc, bạch hoa đằng, lú lớn, là một loài cây dây leo thuộc chi Argyreia, họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Tại Việt Nam, Bạc thau (Argyreia acuta Lour.) được xem là một trong những vị thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong đông y và y học cổ truyền nhờ các tác dụng điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh lý như:
- Thanh nhiệt, giải độc: Nhờ vị chua, đắng và tính mát, Bạc thau có khả năng thanh nhiệt cơ thể, giải độc hiệu quả.
- Tiêu viêm, sát trùng: Các nghiên cứu hiện đại đã chứng minh Bạc thau có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn tốt.
- Lợi tiểu: Giúp thông đường tiểu tiện, trị bí tiểu, nước tiểu đục.
- Chữa ho, viêm phế quản: Được sử dụng phổ biến để điều trị ho, viêm phế quản cấp và mạn tính ở trẻ em.
- Điều kinh nguyệt: Trị rong kinh, rong huyết, kinh nguyệt không đều.
- Chữa mụn nhọt, vết thương: Dùng ngoài đắp lên mụn nhọt, vết thương để hút mủ, kích thích lên da non.
Đặc điểm nhận dạng Bạc thau
- Hình dạng: Dây leo, bò hay quấn, thân và cành non có lông mịn màu lục, khi già nhẵn màu nâu.
- Lá: Mọc so le, hình bầu dục hoặc trái xoan, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, dài 5-11cm, rộng 3-8cm. Mặt trên nhẵn màu lục sẫm đen, mặt dưới có nhiều lông mịn màu trắng bạc (đặc điểm nổi bật).
- Hoa: Màu trắng, đài hoa hình chén có lông ánh bạc, mọc thành xim ở kẽ lá.
- Quả: Mọng, hình cầu, chín màu đỏ, đường kính 8mm, có 2-4 hạt màu nâu hình trứng.
Phân bố địa lý
Bạc thau phân bố rộng khắp các tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh khu 4 cũ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị). Cây thường mọc hoang ở ven rừng, chân đồi, bờ nương rẫy, lùm bụi quanh làng, dưới 1000m so với mực nước biển. Tại một số nơi đồng bằng, trung du Bắc Bộ, cây còn mọc lẫn trong các bụi tre gai.
Bộ phận dùng làm thuốc
Đoạn thân mang lá dài 30-50cm được thu hái quanh năm, lúc trời khô ráo. Sau đó, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50-60°C để bảo quản và sử dụng làm thuốc.
Thành phần hóa học
Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu chi tiết về thành phần hóa học của Bạc thau, nhưng các nhà khoa học đã xác định được trong cây có chứa các hợp chất như resin glycosid, saponin và một số chất khác.
Các bài thuốc quý từ Bạc thau
1. Chữa ho trẻ em
- Bạc thau 6-8g tươi
- Chua me 6-8g tươi
- Xương sống 6-8g tươi Giã nát các vị trên, vắt lấy nước uống.
2. Chữa rong kinh, rong huyết
- Bạc thau 30-40g tươi, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp lên đỉnh đầu. Hoặc:
- Bạc thau 20g tươi
- Ngải cứu 20g tươi
- Lá bạch đầu ông 20g tươi Giã nát các vị, vắt lấy nước uống.
3. Chữa kinh nguyệt không đều
- Bạc thau 20g
- Rau dền gai 8-16g Sắc uống.
4. Chữa khí hư bạch đới
- Bạc thau 30-40g tươi hoặc 15-20g khô
- Bạch đồng nữ 30-40g tươi hoặc 15-20g khô Giã nát hoặc sắc uống.
5. Chữa vết thương, mụn nhọt chảy nước vàng
- Lấy lá Bạc thau khô tán bột mịn rắc lên vết thương.
- Hoặc lấy lá tươi giã nát đắp lên.
6. Chữa nổi mẩn, ngứa, ghẻ lở, rôm sẩy
- Nấu nước lá Bạc thau để tắm, rửa.
Lưu ý khi sử dụng
Mặc dù là một vị thuốc quý từ tự nhiên, song khi sử dụng Bạc thau vẫn cần lưu ý:
- Không nên tự ý sử dụng với liều lượng cao hoặc kéo dài quá lâu mà không có sự hướng dẫn của thày thuốc.
- Phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Không nên dùng kết hợp với các loại thuốc khác nếu chưa được tư vấn.
- Nếu bị dị ứng, phản ứng nặng cần ngưng sử dụng ngay và đến cơ sở y tế gần nhất.
Bạc Thau (Bạch Hạc Đằng, Argyreia acuta Lour.) đã và đang được đồng bào Việt Nam sử dụng làm vị thuốc quý trong nhiều thế kỷ qua. Hi vọng với những thông tin chi tiết trên đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị to lớn của loài cây này đối với sức khỏe con người. Hãy cùng trân trọng, gìn giữ và phát huy những giá trị quý báu từ đa dạng sinh học và dược liệu tri thức dân gian của dân tộc.