
Kinh Thủ Quyết Âm Tâm Bào (Pericardium Meridian – PC), một trong 12 kinh mạch chính trong Y học cổ truyền (YHCT). Cùng Triều Đông Y khám phá đường đi, biểu hiện bệnh lý, chức năng, và các huyệt đạo quan trọng, cùng với các bằng chứng khoa học và ứng dụng lâm sàng.
Đường Đi của Kinh Thủ Quyết Âm Tâm Bào
Kinh Tâm Bào bắt đầu từ vùng ngực, có mối liên hệ mật thiết với Tâm Bào Lạc (màng bao tim). Nó đi xuyên qua cơ hoành, kết nối với ba phần của Tam Tiêu (Thượng Tiêu, Trung Tiêu, Hạ Tiêu) – ba vùng chức năng quan trọng của cơ thể.

Đường đi chính
- Khởi đầu: Từ trong ngực (liên quan Tâm Bào Lạc).
- Liên hệ Tam Tiêu: Xuyên qua cơ hoành, xuống liên lạc với Thượng Tiêu (phần trên cơ hoành, chứa Phế và Tâm), Trung Tiêu (từ cơ hoành đến rốn, chứa Tỳ và Vị), và Hạ Tiêu (dưới rốn, chứa Can, Thận, Bàng Quang, và Tiểu Trường).
- Đi ra ngực: Từ ngực, kinh đi ra vùng cạnh sườn.
- Vùng nách: Đến điểm dưới nếp nách khoảng 3 thốn (đơn vị đo lường trong YHCT, 1 thốn tương đương chiều dài đốt giữa ngón tay giữa của người bệnh), sau đó vòng lên nách.
- Cánh tay: Đi dọc mặt trước trong cánh tay, nằm giữa hai kinh mạch khác:
-
- Phía trước: Kinh Thủ Thái Âm Phế (Lung Meridian).
- Phía sau: Kinh Thủ Thiếu Âm Tâm (Heart Meridian).
-
- Khuỷu tay: Đi vào giữa khuỷu tay.
- Cẳng tay: Xuống cẳng tay, nằm giữa hai gân cơ (gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé).
- Gan bàn tay: Đi vào gan bàn tay.
- Ngón giữa: Tiếp tục dọc theo giữa ngón tay giữa và kết thúc ở đầu ngón tay.
Phân nhánh
-
- Từ gan bàn tay, một nhánh đi dọc theo bờ trong (phía ngón út) của ngón đeo nhẫn, đến đầu ngón tay và nối với Kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu (Triple Energizer Meridian).
Biểu Hiện Bệnh Lý (Triệu Chứng) của Kinh Tâm Bào
Khi Kinh Tâm Bào bị rối loạn, có thể xuất hiện các triệu chứng sau:
Bệnh lý tại kinh mạch (Theo đường đi)
-
- Mặt đỏ: Do khí huyết ứ trệ tại vùng mặt.
- Sưng nách: Tắc nghẽn kinh khí tại vùng nách.
- Co cứng cánh tay, khuỷu tay: Rối loạn vận động cơ do kinh khí không thông.
- Gan bàn tay nóng: Khí huyết ứ trệ, hóa nhiệt tại vùng gan bàn tay.
Bệnh lý tại tạng phủ (Liên quan đến Tâm Bào và các tạng phủ liên quan)
-
- Đau vùng tim: Tâm Bào bảo vệ Tâm, nên khi Tâm Bào bị bệnh, Tâm cũng bị ảnh hưởng.
- Bồn chồn, lo lắng, bất an: Rối loạn thần chí do Tâm hỏa vượng.
- Tức ngực, khó thở: Khí huyết không lưu thông tại vùng ngực.
- Tim đập nhanh (hồi hộp): Rối loạn nhịp tim do Tâm khí hư.
- Nói sảng, mê man, hôn mê: Tình trạng nặng của rối loạn thần chí.
Chủ Trị (Chức Năng Chính) của Kinh Tâm Bào
Kinh Tâm Bào có vai trò quan trọng trong việc điều trị các bệnh lý liên quan đến:
- Ngực: Các vấn đề như đau tức ngực, khó thở.
- Tim: Đau tim, hồi hộp, rối loạn nhịp tim.
- Dạ dày (Vị): Một số triệu chứng liên quan đến tiêu hóa như buồn nôn, nôn.
- Bệnh tâm thần: Rối loạn lo âu, mất ngủ, cuồng, mê sảng.
- Sốt: Các bệnh lý có sốt cao, sốt về chiều.
Các Huyệt Đạo Quan Trọng trên Kinh Thủ Quyết Âm Tâm Bào
Kinh Tâm Bào có 9 huyệt đạo chính ở mỗi bên, tổng cộng 18 huyệt. Dưới đây là mô tả chi tiết về từng huyệt, bao gồm vị trí, giải phẫu, tác dụng, cách châm cứu, và các nghiên cứu liên quan (nếu có):
THIÊN TRÌ (PC1)
- Vị trí: Trên bờ trên xương sườn 5, ngoài núm vú 1 thốn, giữa huyệt Thiên Khê và Nhũ Trung.
- Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực lớn, cơ ngực bé, cơ răng cưa lớn, các cơ gian sườn 5, và phổi. Dây thần kinh vận động cơ là các nhánh của đám rối thần kinh cánh tay và dây thần kinh gian sườn 5. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
- Tác dụng:
-
- Tại chỗ & theo kinh: Giảm đau ngực, khó thở, sưng nách, và tràng nhạc (lao hạch).
-
- Cách châm cứu: Châm xiên, nông 0.2-0.3 thốn. Cứu 5-7 phút.
-
- Chú ý: Không châm sâu vì có thể gây tràn khí màng phổi.
-
THIÊN TUYỀN (PC2)
- Vị trí: Dưới nếp nách trước 2 thốn, trong khe giữa phần ngắn và phần dài của cơ nhị đầu cánh tay.
- Giải phẫu: Dưới da là khe giữa phần dài và phần ngắn cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trước, mặt trước xương cánh tay. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh cơ bì. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
- Tác dụng:
-
- Tại chỗ: Giảm đau mặt trong cánh tay.
- Theo kinh: Giảm đau vùng trước tim.
- Toàn thân: Giảm đau ngực.
-
- Cách châm cứu: Châm thẳng 0.3-0.7 thốn. Cứu 5-7 phút.
KHÚC TRẠCH (PC3) – Huyệt Hợp, thuộc hành Thủy
- Vị trí: Trên nếp gấp khuỷu tay, sát bờ trong gân cơ nhị đầu cánh tay.
- Giải phẫu: Dưới da là bờ trong gân cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trước, cơ sấp tròn, khớp khuỷu. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh cơ bì và dây thần kinh giữa. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
- Tác dụng:
-
- Tại chỗ: Giảm đau, sưng khuỷu tay.
- Theo kinh: Giảm đau cẳng tay, cánh tay, đau vùng tim.
- Toàn thân: Giảm khô miệng, bồn chồn, ra mồ hôi đầu, nôn mửa (do cảm lạnh hoặc thai nghén), tiêu chảy.
- Nghiên cứu: Khúc Trạch thường được sử dụng trong các phác đồ điều trị say nắng, sốc nhiệt.
-
- Cách châm cứu: Châm thẳng 0.3-0.7 thốn. Cứu 5-10 phút.
KHÍCH MÔN (PC4) – Huyệt Khích
- Vị trí: Trên đường nối Khúc Trạch và Đại Lăng, trên cổ tay 5 thốn, giữa gân cơ gan tay lớn và bé.
- Giải phẫu: Dưới da là khe giữa cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé, cơ gấp dài ngón cái, cơ gấp chung các ngón nông và sâu, khe giữa xương quay và xương trụ. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
- Tác dụng:
-
- Theo kinh: Giảm đau vùng trước tim kèm nôn, hồi hộp.
- Toàn thân: Giảm nóng trong người (ngũ tâm phiền nhiệt), mệt mỏi.
- Nghiên cứu: Khích Môn được dùng để hỗ trợ điều trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu.
-
- Cách châm cứu: Châm thẳng 0.5-0.8 thốn. Cứu 5-10 phút.
GIAN SỬ (PC5) – Huyệt Kinh, thuộc hành Kim
- Vị trí: Trên đường nối Khúc Trạch và Đại Lăng, trên cổ tay 3 thốn, giữa gân cơ gan tay lớn và bé.
- Giải phẫu: Dưới da là khe giữa cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé, cơ gấp dài ngón cái, cơ gấp chung các ngón nông và sâu, màng gian cốt. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
- Tác dụng:
-
- Tại chỗ & theo kinh: Giảm đau cánh tay, nóng gan bàn tay, giảm các triệu chứng bệnh nhiệt (sốt cao gây bồn chồn), hồi hộp, đau vùng tim.
- Toàn thân: Giảm đờm, giảm nôn, chữa khản tiếng, điên cuồng, sốt rét.
- Nghiên cứu: Giản Sử được sử dụng trong điều trị các chứng tâm thần phân liệt, động kinh.
-
- Cách châm cứu: Châm thẳng 0.3-0.5 thốn. Cứu 5-10 phút.
NỘI QUAN (PC6) – Huyệt Lạc, hội với mạch Âm Duy
- Vị trí: Trên đường nối Khúc Trạch và Đại Lăng, trên cổ tay 2 thốn, giữa gân cơ gan tay lớn và bé.
- Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn và gan tay bé, cơ gấp dài ngón cái, cơ gấp chung các ngón nông và sâu, cơ sấp vuông, màng gian cốt. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
- Tác dụng:
- Tại chỗ: Giảm đau cẳng tay.
- Theo kinh: Giảm đau vùng tim, đau ngực sườn, bồn chồn, hồi hộp.
- Toàn thân: Chữa nôn, đầy bụng, khó tiêu, điên cuồng.
- Nghiên cứu:
-
- Nội Quan được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm buồn nôn và nôn do nhiều nguyên nhân, bao gồm say tàu xe, ốm nghén, hóa trị liệu.
- Nghiên cứu cũng cho thấy Nội Quan có thể giúp giảm đau, cải thiện giấc ngủ, và giảm lo âu.
-
- Cơ chế tác dụng: Nội Quan được cho là kích thích dây thần kinh phế vị, ảnh hưởng đến hệ thần kinh tự chủ, từ đó điều hòa chức năng của tim, dạ dày, và hệ tiêu hóa.
- Cách châm cứu: Châm thẳng 0.3-0.5 thốn. Cứu 5-10 phút.
-
- Chú ý: Tránh kích thích quá mạnh vào dây thần kinh giữa.
-
ĐẠI LĂNG (PC7) – Huyệt Du, Huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ
- Vị trí: Trên nếp gấp cổ tay, giữa gân cơ gan tay lớn và bé.
- Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn và gan tay bé, khe giữa gân cơ gấp dài ngón cái và gân cơ gấp chung các ngón nông và sâu, khớp cổ tay. Thần kinh vận động là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hoặc C8.
- Tác dụng:
-
- Tại chỗ: Giảm đau cổ tay, nóng gan bàn tay.
- Theo kinh: Giảm co cứng khuỷu tay, đau vùng tim, đau ngực sườn, bồn chồn.
- Toàn thân: Giảm nôn, đầy bụng, khó tiêu, điên cuồng, cười không dứt, dễ sợ hãi, bệnh nhiệt.
- Nghiên cứu: Kết hợp Đại Lăng với Nhân Trung và Hợp Cốc có thể hỗ trợ điều trị hysteria (rối loạn phân ly).
-
- Cách châm cứu: Châm thẳng 0.3-0.5 thốn. Cứu 5-10 phút.
LAO CUNG (PC8) – Huyệt Huỳnh, thuộc hành Hỏa
- Vị trí: Nắm chặt bàn tay, huyệt nằm ở nơi đầu ngón giữa chạm vào lòng bàn tay, giữa xương bàn tay 3 và 4.
- Giải phẫu: Dưới da là cân gan tay giữa, cơ gian cốt gan tay và mu tay, bờ trong đầu dưới xương bàn tay 3. Thần kinh vận động là nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Vùng da huyệt bị chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hoặc C8.
- Tác dụng:
-
- Tại chỗ: Giảm run tay, giảm ra mồ hôi lòng bàn tay.
- Theo kinh: Giảm đau vùng tim, bồn chồn, khát nước, hồi hộp.
- Toàn thân: Chữa cười không dứt, loét miệng, nôn, sốt về đêm.
- Nghiên cứu: Lao Cung có thể được sử dụng trong các trường hợp cấp cứu như sốc, ngất.
-
- Cách châm cứu: Châm thẳng 0.2-0.5 thốn. Cứu 5-10 phút.
TRUNG XUNG (PC9) – Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc
- Vị trí: Ở giữa đầu ngón tay giữa, cách móng tay khoảng 0.2 thốn.
- Giải phẫu: Dưới da là chỗ bám của gân cơ gấp chung ngón tay sâu vào đốt 3 xương ngón giữa. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh giữa. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hoặc C8.
- Tác dụng:
-
- Tại chỗ: Giảm nóng lòng bàn tay.
- Theo kinh: Giảm cứng lưỡi, đau vùng tim, bồn chồn.
- Toàn thân: Cấp cứu trúng phong bất tỉnh, hôn mê, sốt cao không ra mồ hôi.
- Nghiên cứu: Châm cứu hoặc bấm huyệt Trung Xung có thể giúp hạ sốt nhanh trong một số trường hợp. Kích thích mạnh vào huyệt này có thể gây ra phản xạ thần kinh, giúp bệnh nhân tỉnh lại trong trường hợp ngất xỉu.
-
- Cách châm cứu: Châm nông 0.1 thốn, hoặc nặn máu (trong trường hợp cấp cứu). Cứu 3 phút.
Nghiên Cứu Khoa Học và Ứng Dụng Lâm Sàng
Nghiên cứu về châm cứu
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của châm cứu trên các huyệt đạo của Kinh Tâm Bào. Các nghiên cứu này tập trung vào:
- Điều trị đau: Châm cứu các huyệt như Nội Quan, Đại Lăng có thể giúp giảm đau trong các trường hợp đau ngực, đau cổ tay, đau bụng kinh.
- Điều trị rối loạn tiêu hóa: Châm cứu Nội Quan được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm buồn nôn và nôn do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Điều trị các vấn đề tâm lý: Châm cứu các huyệt như Nội Quan, Thần Môn (huyệt của kinh Tâm) có thể giúp giảm lo âu, cải thiện giấc ngủ.
- Điều trị các bệnh lý tim mạch: Một số nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể hỗ trợ điều trị các bệnh lý như rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp. Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu với quy mô lớn hơn để khẳng định hiệu quả này.
Ứng dụng trong Y học cổ truyền
Kinh Tâm Bào và các huyệt đạo trên kinh này được sử dụng rộng rãi trong YHCT để điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau. Các phương pháp điều trị bao gồm:
- Châm cứu: Sử dụng kim châm để kích thích các huyệt đạo.
- Bấm huyệt: Sử dụng áp lực ngón tay để kích thích các huyệt đạo.
- Xoa bóp: Xoa bóp dọc theo đường kinh và các huyệt đạo.
- Điện châm: Sử dụng dòng điện nhẹ để kích thích các huyệt đạo.
- Cấy chỉ: Cấy chỉ tự tiêu vào các huyệt đạo để tạo kích thích kéo dài.
Kinh Thủ Quyết Âm Tâm Bào là một kinh mạch quan trọng trong YHCT, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và điều hòa chức năng của Tâm, cũng như ảnh hưởng đến các tạng phủ khác. Việc hiểu rõ về đường đi, biểu hiện bệnh lý, chức năng, và các huyệt đạo của kinh này có thể giúp chúng ta áp dụng các phương pháp YHCT một cách hiệu quả để phòng ngừa và điều trị bệnh.
Khuyến nghị:
- Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến Kinh Tâm Bào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ YHCT để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
- Châm cứu, bấm huyệt, và các phương pháp YHCT khác nên được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm.
- Nên kết hợp YHCT với Y học hiện đại để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.