Can Huyết Ứ Trệ (肝血瘀滯), hay còn gọi là Can huyết ứ, là một hội chứng bệnh lý trong Y học cổ truyền, mô tả tình trạng huyết dịch trong tạng Can và kinh Can bị ngưng đọng, lưu thông trì trệ.
Đây không phải là một bệnh cảnh khởi phát độc lập mà là kết quả tất yếu của chứng Can khí uất kết kéo dài không được giải quyết. Theo nguyên lý “Khí là soái của huyết” (khí dẫn dắt huyết đi), khi Can khí mất chức năng sơ tiết, điều đạt, sự uất trệ kéo dài sẽ làm cho huyết dịch mà nó thúc đẩy cũng bị ngưng trệ lại.
Chứng Can huyết ứ trệ đánh dấu một bước tiến triển nặng hơn của bệnh tại Can, từ rối loạn chức năng (khí uất) sang tổn thương thực thể (huyết ứ). Sự ứ trệ này có thể dẫn đến hình thành các hòn khối hữu hình (tích tụ), gây ra những cơn đau dữ dội và là nền tảng bệnh lý của nhiều bệnh nan y như xơ gan, ung thư gan theo Y học hiện đại.
Bệnh Sinh và Con Đường Hình Thành Huyết Ứ Theo Đông Y
Con đường dẫn đến Can huyết ứ trệ luôn bắt nguồn từ sự rối loạn của “khí”. Cơ chế bệnh sinh diễn ra theo chuỗi:
Nguyên nhân khởi phát:
- Tình chí nội thương: Đây là nguyên nhân hàng đầu. Tức giận, uất ức, oán hận không được giải tỏa làm tổn thương trực tiếp chức năng sơ tiết của Can, gây ra Can khí uất kết.
- Ngoại tà xâm nhập: Hàn tà hoặc nhiệt tà xâm nhập vào kinh Can, làm cho khí huyết ngưng trệ.
- Chấn thương: Chấn thương vùng mạng sườn có thể trực tiếp gây huyết ứ tại kinh Can.
Quá trình tiến triển:
- Khí trệ dẫn đến huyết ứ: Khi khí uất kéo dài, lực thúc đẩy huyết dịch suy giảm, dòng chảy của huyết trở nên chậm chạp và dần dần ngưng đọng lại.
- Huyết ứ làm nặng thêm khí trệ: Huyết ứ lại trở thành một yếu tố bệnh lý thực thể, cản trở sự vận hành của khí, tạo thành một vòng xoắn bệnh lý luẩn quẩn, khiến tình trạng ngày càng trầm trọng.
- Lâu ngày thành tích tụ: Huyết ứ ngưng kết lâu ngày có thể cùng với đàm, thấp kết tụ lại, hình thành nên các khối u, hòn cục trong cơ thể.
Phân Tích Chi Tiết Biểu Hiện Lâm Sàng Chứng Can Huyết Ứ Trệ
Các triệu chứng của Can huyết ứ trệ mang tính chất “thực” và “cố định”, phản ánh sự ngưng trệ hữu hình.
1. Cơn Đau Điển Hình
- Tính chất: Đau nhói như dao đâm (thích thống), cảm giác đau chói, dữ dội.
- Vị trí: Cố định tại một điểm ở vùng mạng sườn (hạ sườn), không di chuyển.
- Đặc điểm: Cự án (ấn vào đau tăng lên dữ dội), cơn đau có thể trở nên tồi tệ hơn vào ban đêm.
2. Sự Xuất Hiện Của Hòn Khối (Tích Tụ)
Dưới mạng sườn có thể sờ thấy hòn khối cứng, cố định, ấn vào rất đau. Đây là dấu hiệu của huyết ứ đã kết tụ thành khối thực thể. Trong Y học hiện đại, đây có thể là dấu hiệu của gan to, lách to hoặc các khối u.
3. Biểu Hiện Toàn Thân và Ngoài Da
- Sắc mặt: Xanh xao, tối sạm, không tươi nhuận. Vùng da mặt, môi, móng tay có thể có sắc tím.
- Da: Da dẻ khô ráp, có thể xuất hiện các điểm xuất huyết, ban tím hoặc các mạch máu hình mạng nhện (sao mạch) ở vùng ngực, vai.
- Chảy máu: Có thể có xu hướng chảy máu bất thường như chảy máu chân răng, chảy máu cam, nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen do huyết ứ cản trở huyết mạch bình thường.
4. Biểu Hiện Ở Phụ Nữ
- Thống kinh dữ dội: Đau bụng kinh quằn quại, đau cự án, kinh nguyệt ra có nhiều cục máu đông màu tím đen, sau khi cục huyết ra thì cơn đau có thể giảm nhẹ.
- Bế kinh: Huyết ứ làm tắc nghẽn bào cung, gây ra tình trạng mất kinh.
- U nang, u xơ: Can huyết ứ trệ là một trong những cơ chế bệnh sinh chính của u xơ tử cung, u nang buồng trứng.
5. Dấu Hiệu Chẩn Đoán Khách Quan (Lưỡi và Mạch)
- Lưỡi: Chất lưỡi tím sẫm, hoặc có các điểm, ban ứ huyết màu tím đen trên bề mặt lưỡi. Tĩnh mạch dưới lưỡi nổi to, tím đen, ngoằn ngoèo.
- Mạch: Huyền Sáp. Huyền là mạch của Can. Sáp (đi sần sùi, không trôi chảy) là mạch tượng điển hình của huyết ứ.
Phân Tích Trong Các Bệnh Cảnh Nặng
- Trong bệnh Tích Tụ (U bướu, gan lách to): Can huyết ứ trệ là cơ chế cốt lõi. Pháp trị tập trung vào hành khí hoạt huyết, nhuyễn kiên tán kết (làm mềm chỗ cứng, tan chỗ kết tụ). Các Bài thuốc như Kim linh tử tán hợp với Thất tiếu tán gia giảm các Vị thuốc phá huyết tiêu tích mạnh như Tam lăng, Nga truật.
- Trong bệnh Cổ Trướng (Xơ gan cổ trướng): Đây là giai đoạn cuối cùng và nặng nề nhất. Bệnh sinh cực kỳ phức tạp: Khí trệ -> Huyết ứ -> Thủy đình (nước ngưng đọng). Huyết ứ làm tắc nghẽn tam tiêu, khiến thủy dịch không thể lưu thông, tràn ra khoang bụng. Biểu hiện là bụng trướng to, căng cứng, nổi gân xanh, nhưng chân tay teo tóp. Pháp trị phải vừa hoạt huyết trục thủy, vừa phải (nâng đỡ chính khí) tùy theo thể trạng âm hư hay dương hư. Có thể dùng Cách Hạ Trục Ứ Thang kết hợp với các bài thuốc lợi thủy, bổ âm hoặc ôn dương.
Chẩn Đoán Phân Biệt
1. Can Huyết Ứ Trệ với Vị Quản Ứ Huyết (Huyết ứ vùng dạ dày)
Tiêu Chí Phân Biệt | Chứng Can Huyết Ứ Trệ | Chứng Vị Quản Ứ Huyết |
---|---|---|
Vị Trí Đau | Đau cố định ở vùng hạ sườn phải hoặc trái. | Đau cố định ở vùng thượng vị (trên rốn). |
Tính Chất Đau | Đau nhói, tức, liên quan đến tình chí (cáu giận đau tăng). | Đau như dao cắt, có thể liên quan đến bữa ăn, đau tăng khi đói hoặc sau ăn. |
Triệu Chứng Kèm Theo | Có thể sờ thấy khối ở hạ sườn, da có sao mạch, vàng da. | Nôn ra máu đen hoặc bã cà phê, đại tiện phân đen như hắc ín. |
Bệnh Cảnh | Thường gặp trong các bệnh về gan mạn tính, xơ gan. | Thường gặp trong loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày. |
2. Can Huyết Ứ Trệ với Can Khí Uất
Đây là sự khác biệt về mức độ bệnh. Can khí uất là tiền đề của Can huyết ứ trệ.
- Can Khí Uất: Rối loạn chức năng, vô hình. Đau tức di chuyển, không cố định. Chủ yếu là cảm giác đầy tức, uất ức. Lưỡi bình thường, mạch chỉ Huyền.
- Can Huyết Ứ Trệ: Tổn thương thực thể, hữu hình. Đau nhói, cố định một chỗ. Có thể có hòn khối, lưỡi tím, mạch Huyền Sáp.
Nguyên Tắc Điều Trị và Phương Dược Kinh Điển
Pháp trị cốt lõi là Hoạt Huyết Hóa Ứ, Hành Khí Chỉ Thống (Làm huyết lưu thông, tan cục máu đông, đẩy khí đi, giảm đau).
Các bài thuốc kinh điển:
- Huyết Phủ Trục Ứ Thang: Của Danh Y Vương Thanh Nhậm, chủ trị huyết ứ ở vùng ngực (huyết phủ), có tác dụng hoạt huyết và hành khí mạnh mẽ.
- Cách Hạ Trục Ứ Thang: Cũng của Vương Thanh Nhậm, chuyên trị huyết ứ ở vùng dưới cơ hoành, đặc biệt là ở Can và Tỳ, rất hay dùng trong các bệnh gan mạn tính, gan lách to.
- Đào Hồng Tứ Vật Thang: Là bài Tứ Vật Thang bổ huyết gia thêm Đào nhân, Hồng hoa để tăng cường tác dụng hoạt huyết hóa ứ, dùng cho các trường hợp vừa huyết hư vừa huyết ứ.
Trích Dẫn Y Văn
- Lâm Chứng Chỉ Nam Y Án viết: “Can lạc bị ngưng ứ thì Hiếp thống (đau hạ sườn), đề phòng nổi giận và mất huyết.”, chỉ rõ nguyên nhân tình chí và hậu quả của huyết ứ tại Can.
- Trong sách Trung Y Lâm Chứng Bị Yếu, phần Hiếp Thống có ghi: “Sườn đau như bị đâm, nơi đau cố định, ấn vào đau tăng… da dẻ ở nơi đau có vệt xanh tía, nên lấy trục ứ làm chính.”, mô tả chính xác triệu chứng và pháp trị của Can huyết ứ.