TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường D4, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Tin Mới

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường

Ngày cập nhật mới nhất: 13/11/2024

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường (手太陽小腸經), một trong 12 kinh mạch chính trong y học cổ truyền, mang trong mình dòng chảy khí huyết nuôi dưỡng cơ thể và ẩn chứa những bí mật chữa lành kỳ diệu. Bài viết này sẽ đưa bạn vào hành trình khám phá sâu hơn về kinh mạch này, từ đường đi, huyệt vị, đến các ứng dụng lâm sàng dựa trên bằng chứng khoa học.

Đường Đi Chi Tiết và Chức Năng Đặc Biệt

Khởi nguồn từ góc trong móng ngón út, kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường như một dòng suối len lỏi qua các “thắng cảnh” trên cơ thể:

  • Vùng tay: Men theo bờ trong ngón út, qua cổ tay, cẳng tay, nó tựa như người nghệ sĩ tài hoa, điểm xuyết lên những huyệt vị quan trọng như Thiếu Trạch, Tiền Cốc, Hậu Khê, Uyển Cốt, Dương Cốc.
  • Vùng cánh tay: Vượt qua khuỷu tay, kinh mạch tiếp tục hành trình dọc theo mặt sau cánh tay, lên vai, tựa như dòng sông cuộn chảy, mang theo năng lượng đến các huyệt vị Kiên Trinh, Nhu Du, Thiên Tông.
  • Vùng cổ và đầu: Từ vai, kinh mạch đi ngoằn ngoèo lên cổ, ghé thăm Quyền Liêu, Thính Cung, rồi đi chếch ra trước góc hàm, lên mặt gò má, cuối cùng dừng chân tại huyệt Thính Cung.

Chức năng đặc biệt:

  • Kết nối Tâm – Tiểu Trường: Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường không chỉ là một đường kinh độc lập, mà còn là cầu nối quan trọng giữa Tâm (chủ về thần chí) và Tiểu Trường (chủ về tiêu hóa và hấp thu). Sự liên kết này giải thích vì sao kinh mạch này có thể điều trị cả các vấn đề về tinh thần lẫn tiêu hóa.
  • Vai trò bảo vệ: Đường kinh này còn có vai trò như một “hàng rào bảo vệ” phía sau cơ thể, chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhập từ bên ngoài.
Đường đi Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường (手太陽小腸經)
Đường đi Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường (手太陽小腸經)

Hệ Thống Huyệt Vị và Ứng Dụng Lâm Sàng

19 huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường, mỗi huyệt vị như một “trạm dừng chân” mang những công dụng riêng biệt. Trong đó, 13 huyệt được WHO công nhận là huyệt vị quan trọng trong châm cứu cơ bản, bao gồm: Thiếu Trạch, Tiền Cốc, Hậu Khê, Uyển Cốt, Dương Cốc, Dưỡng Lão, Chi Chính, Tiểu Hải, Kiên Trinh, Nhu Du, Thiên Tông, Bỉnh Phong, Khúc Viên.

Ứng dụng lâm sàng:

  • Các bệnh về đầu, mặt, cổ: Nhờ đường đi đặc biệt, kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có tác dụng điều trị hiệu quả các bệnh lý như đau đầu, đau nửa đầu, đau răng, viêm họng, ù tai, điếc tai, đau vai gáy, cứng cổ.
  • Rối loạn tiêu hóa: Kinh mạch này cũng được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các vấn đề về tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, chướng bụng.
  • Bệnh lý về thần kinh: Một số nghiên cứu cho thấy châm cứu huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh lý thần kinh như đau dây thần kinh, liệt nửa người, rối loạn giấc ngủ.
  • Sốt cao: Kinh mạch này được xem là “kinh đa khí đa huyết”, có khả năng điều hòa tân dịch, do đó thường được sử dụng trong điều trị sốt cao.
Huyệt vị Vị trí Giải phẫu Tác dụng Cách châm cứu Chú ý
Thiếu Trạch (Tỉnh, Kim) Ở đầu ngón út, mé ngoài chỗ lõm cách góc móng tay 1 phân. Lấy ở trong góc trong móng tay út độ 0,2 tấc trên đường tiếp giáp da gan tay – mu tay ở bờ trong ngón tay út. Dưới da là giữa chỗ bám gân ngón út của cơ gấp chung sâu các ngón tay và gân ngón út của cơ duỗi chung các ngón tay, bờ trong của đốt 3 xương ngón tay út. Thần kinh D1. Cứng gáy, cứng lưỡi, đau họng, đau mắt, đau đầu, chảy máu mũi. Cấp cứu ngất, hôn mê, sốt cao không ra mồ hôi, sốt rét, viêm tuyến vú, thúc sữa. Châm 0,1 tấc. Khi cấp cứu châm xong nặn ra 1 giọt máu. Cứu 3-5 phút.
Tiền Cốc (Huỳnh, Thủy) Ở trong chỗ lõm trước đốt gốc ngón tay út, phía ngoài. Lấy ở trên đường tiếp giáp da gan tay – mu tay ở bờ trong ngón tay út, ngay đầu nếp gấp khớp bàn tay, ngón tay. Dưới da là chỗ bám của cơ dạng ngón út và cơ gấp ngắn ngón út, bờ trong đầu dưới xương bàn tay số 5. Thần kinh D1. Ngón tay đau co duỗi khó khăn. Đau cứng gáy, đau đầu, chảy máu mũi, đau mắt, ù tai, điếc tai. Sốt rét, động kinh, đái đỏ. Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút. Kết hợp với Đại chùy, Đào đạo, Giản sử chữa sốt rét.
Hậu Khê (Du, Mộc) Ở trong chỗ lõm sau đốt gốc ngón tay út, phía ngoài. Lấy ở trên đường tiếp giáp da gan tay-mu tay ở bờ trong bàn tay, ngang với đầu trong đường văn tim ở bàn tay. Dưới da là cơ dạng ngón út, bờ trong cơ gấp ngắn ngón tay, cơ đôi ngón út, bờ trong đầu dưới xương bàn tay số 5. Thần kinh D1. Ngón tay đau co duỗi khó khăn. Đau cứng gáy, đau đầu, chảy máu mũi, đau mắt, ù tai, điếc tai. Sốt rét, động kinh, đái đỏ. Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút. Kết hợp với Đại chùy, Đào đạo, Giản sử để chữa sốt rét.
Uyển Cốt (Nguyên) Ở phía ngoài tay, giữa chỗ lõm dưới xương cao trước cổ tay. Lấy ở đường tiếp giáp da gan tay- mu tay ở bờ trong bàn tay, ngang chỗ lõm giữa xương bàn tay 5 và xương móc. Dưới da là cơ gan tay, cơ dạng ngón út, chỗ lõm giữa đầu trên xương bàn tay 5 và xương tháp, đáy chỗ lõm là xương móc. Thần kinh D1. Đau bàn tay, ngón tay đau, bàn tay co quắp. Đau đầu, cứng gáy, ù tai, mờ mắt. Hoàng đản, sốt không ra mồ hôi. Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.
Dương Cốc (Huỳnh, Hỏa) Ở giữa cổ tay chỗ lõm ở đầu xương trụ, phía ngoài bàn tay. Lấy ở chỗ lõm sát đầu mỏm trâm xương trụ. Dưới da là khe giữa gân cơ trụ trước và gân cơ trụ sau, mỏm trâm xương trụ, khe giữa xương tháp và đầu dưới xương trụ. Thần kinh D1. Đau cổ tay. Đau phía sau trong cánh tay, đau cổ gáy, ù tai, điếc tai. Sốt không ra mồ hôi, điên cuồng, trẻ em bại liệt, cứng lưỡi không bú được. Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 5-15 phút.
Dưỡng Lão (Khích) Ở chỗ lõm trên mắt cá tay sau cổ tay 1 tấc. Bàn tay để ngửa, lấy ở khe lõm trên cổ tay 1 tấc, chỗ tiếp xúc của đầu xương quay với mỏm châm xương trụ. Dưới da là bờ trong của gân cơ trụ sau, phía trong mặt sau của đầu dưới xương trụ. Thần kinh D1. Sưng đau phía sau trong cẳng tay. Đau nhức cánh tay và vai, mắt mờ. Châm luồn kim dưới da và gân, áp kim trên mặt xương trụ sâu 0,1-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chi Chính (Lạc) Ở sau cổ tay 5 tấc. Lấy ở trên đường nối huyệt Dương cốc với huyệt Tiểu hải cách Dương cốc 5 tấc, sát bờ trong xương trụ. Dưới da là khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau chỗ bám vào xương của cơ duỗi riêng ngón tay trỏ và cơ gấp chung sâu các ngón tay, xương trụ. Thần kinh D1. Tay co, ngón tay không nắm được, cổ gáy sưng đau, đau hàm, hoa mắt. Sốt không ra mồ hôi, điên, kinh sợ. Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.
Tiểu Hải (Hợp, Thổ) Ở phía ngoài khuỷu tay ngoài xương to cách đầu khuỷu tay 3 phân, giữa chỗ lõm. Lấy ở trong rãnh ròng rọc- khuỷu, giữa mỏm khuỷu và mỏm trên ròng rọc của đầu dưới xương cánh tay. Dưới da là cân cơ ba đầu cánh tay, rãnh ròng rọc-khuỷu của mặt sau đầu dưới xương cánh tay. Thần kinh D1. Đau, sưng khuỷu tay. Đau vai, đau cổ, đau hàm, đau răng, điếc. Điên. Châm 0,5- 1 tấc. Cứu 10-15 phút.
Kiên Trinh Ở giữa chỗ lõm cong ở xương bả vai, khoảng giữa hai xương rời ra, sau huyệt Kiên ngung. Lấy ở gần bờ sau – dưới của cơ delta, trên đầu nếp nách sau thẳng lên 1 tấc. Dưới da là cơ delta (gần bờ dưới) khe giữa cơ tròn to và cơ tròn bé, phần dài cơ ba đầu cánh tay, cơ dưới vai. Thần kinh D2. Đau vai. Cánh tay, bàn tay đau và cử động khó khăn. Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-10 phút. Kết hợp với Kiên ngung, Kiên liêu chữa đau khớp vai.
Nhu Du (Hội) Ở phía sau huyệt Kiên liêu chỗ lõm dưới xương to, mé trong xương bả vai. Kéo dài đườg nếp nách sau, huyệt ở chỗ đường này gặp chỗ lõm dưới gai sống vai. Dưới da là cơ delta, cơ dưới gai và cơ trên gai, bờ dưới gai sống vai. Thần kinh D2. Châm 0,5- 1 tấc. Cứu 5-10 phút. Kết hợp với Kiên ngung, Kiên trinh, Cự cốt để chữa đau vai, yếu cử động khó khăn.
Thiên Tông Ở phía sau huyệt Bỉnh phong, chỗ lõm dưới xương to. Kẻ đường thẳng ngang qua chỗ dầy nhất của gai sống vai và kẻ đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 4, huyệt ở chỗ 2 đường này gặp nhau, giữa hố dưới gai. Dưới da là cơ dưới gai, xương bã vai. Thần kinh D3. Đau nhức vai, mặt sau cánh tay đau nhức. Châm 0,2-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút. Kết hợp với Kiên tỉnh, Kiên ngung, Kiên liêu, Dương lăng tuyền chữa đau quanh khớp vai.
Bỉnh Phong (Hội) Ở phía ngoài huyệt Thiên liêu trên vai, sau chỗ mỏm con, giơ tay lên có chỗ trống. Bảo người bệnh giơ tay lên, lấy huyệt ở chỗ lõm trong hố trên gai, thẳng với chỗ dày nhất của gai sống xương bả vai. Giữa huyệt Cự cốt và Khúc viên

Ví dụ:

  • Huyệt Hậu Khê: Thường được sử dụng để điều trị đau đầu, chóng mặt, đau cổ gáy, sốt cao, co giật ở trẻ em.
  • Huyệt Dương Cốc: Có tác dụng giảm đau, chống viêm, thường được dùng để điều trị đau cổ tay, đau khớp vai, viêm khớp.
  • Huyệt Tiểu Hải: Có tác dụng an thần, điều hòa kinh nguyệt, thường được sử dụng để điều trị mất ngủ, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.

Nghiên Cứu Khoa Học Ủng Hộ

Hiệu quả của châm cứu huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu khoa học.

  • Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Acupuncture in Medicine năm 2017 cho thấy châm cứu huyệt Tiểu Hải kết hợp với thuốc có hiệu quả tốt hơn so với chỉ dùng thuốc trong điều trị hội chứng ruột kích thích.
  • Một nghiên cứu khác trên tạp chí Journal of Traditional Chinese Medicine năm 2019 chỉ ra rằng châm cứu huyệt Thiên Tông có thể giảm đau và cải thiện chức năng vận động ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai.

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường là một  trong 12 kinh mạch chính quan trọng trong Y học cổ truyền, đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe con người. Việc tìm hiểu và ứng dụng kinh mạch này trong điều trị bệnh ngày càng được quan tâm và phát triển. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc châm cứu cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên gia có chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

FAQ

1. Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có liên quan gì đến kinh lạc khác không?

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có mối quan hệ mật thiết với các kinh lạc khác, đặc biệt là kinh Tâm (theo quan hệ Biểu Lý) và kinh Thái Dương Bàng Quang (theo quan hệ Lục Khí). Nó giao hội với kinh Thái Dương Bàng Quang tại huyệt Đại Chùy và nhận nhánh từ kinh Thái Dương Bàng Quang tại huyệt Tinh Minh. Ngoài ra, nó còn liên lạc với kinh Thái Âm Phế thông qua huyệt Khuyết Bồn.

2. Vai trò của kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường trong việc điều hòa âm dương, khí huyết là gì?

Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường thuộc hành Hỏa, có chức năng điều hòa âm dương (học thuyết âm dương), khí huyết trong cơ thể. Nó giúp duy trì sự cân bằng giữa năng lượng Thái Dương (dương) và Thái Âm (âm), đồng thời thúc đẩy sự lưu thông khí huyết, giúp nuôi dưỡng các cơ quan và mô trong cơ thể.

3. Châm cứu huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có thể điều trị các bệnh lý về da liễu không?

Có. Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có liên quan mật thiết đến da, do đó châm cứu huyệt vị trên kinh mạch này có thể điều trị một số bệnh lý về da liễu như mề đay, chàm, viêm da dị ứng. Một nghiên cứu năm 2018 trên tạp chí Acupuncture Research cho thấy châm cứu huyệt Khúc Viên có hiệu quả trong điều trị bệnh vẩy nến.

4. Có những kỹ thuật châm cứu nào thường được sử dụng trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường?

Các kỹ thuật châm cứu thường được sử dụng trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường bao gồm:

  • Tả pháp: dùng để giảm đau, tiêu viêm, thường áp dụng cho các chứng đau nhức, sưng tấy.
  • Bổ pháp: dùng để bồi bổ khí huyết, tăng cường sức đề kháng, thường áp dụng cho các chứng suy nhược, mệt mỏi.
  • Ôn châm: dùng để ấm kinh lạc, khu phong tán hàn, thường áp dụng cho các chứng đau do lạnh.

5. Có những lưu ý gì khi châm cứu huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường?

Khi châm cứu huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường, cần lưu ý:

  • Lựa chọn huyệt vị chính xác: Việc lựa chọn huyệt vị phù hợp với bệnh lý là rất quan trọng để đạt hiệu quả điều trị.
  • Kỹ thuật châm cứu: Cần đảm bảo kỹ thuật châm cứu đúng cách, tránh gây tổn thương cho bệnh nhân.
  • Vô khuẩn: Cần thực hiện nghiêm ngặt các quy định về vô khuẩn để tránh nhiễm trùng.
  • Chống chỉ định: Châm cứu không được áp dụng cho phụ nữ có thai, người đang chảy máu, người có bệnh lý về máu.

6. Ngoài châm cứu, còn có phương pháp nào khác để tác động lên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường?

Ngoài châm cứu, còn có thể tác động lên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường thông qua các phương pháp như: bấm huyệt, xoa bóp, cứu ngải, dán cao.

7. Bấm huyệt huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có tác dụng gì?

Bấm huyệt huyệt vị trên kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có tác dụng kích thích tuần hoàn khí huyết, thông kinh hoạt lạc, giúp điều hòa chức năng của các cơ quan và giảm đau.

8. Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường có liên quan gì đến giấc ngủ không?

Có. Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường liên quan đến Tâm, mà Tâm chủ về thần chí, trong đó có giấc ngủ. Châm cứu huyệt vị trên kinh mạch này có thể giúp điều hòa giấc ngủ, giảm thiểu tình trạng mất ngủ, khó ngủ.

9. Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường không?

Có. Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến chức năng của Tiểu Trường, mà kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường lại liên quan mật thiết đến Tiểu Trường. Một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng sẽ giúp duy trì sự khỏe mạnh của kinh mạch này.

10. Luyện tập thể dục có tác động như thế nào đến kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường?

Luyện tập thể dục thường xuyên giúp thúc đẩy tuần hoàn khí huyết, tăng cường sức khỏe cho toàn bộ cơ thể, trong đó có kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường. Các bài tập vận động nhẹ nhàng như yoga, thái cực quyền đặc biệt có lợi cho kinh mạch này.

5/5 - (1 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.