TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Chuyên Ngành Y Học Cổ Truyền - Hơn 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường Ngô Thị Bì, Phường Tân Hưng, Thành Phố. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn


Huyệt Dũng Tuyền

Ngày cập nhật mới nhất: 22/10/2025

Huyệt Dũng Tuyền (KI1, (湧泉穴), hay Yongquan, không chỉ là một huyệt đạo thông thường. Trong Y học cổ truyền, nó được xem là “gốc rễ” của cơ thể, là cửa ngõ giao thoa giữa con người và “địa khí”. Đây là huyệt đạo mang tính chiến lược trong việc điều trị các chứng bệnh cấp cứu, các bệnh lý do “Hỏa” bốc lên trên và là chìa khóa để tư âm bổ Thận.

Huyệt Dũng Tuyền có tác dụng tư âm giáng hỏa và ứng dụng điều trị chứng mất ngủ, can phong
Huyệt Dũng Tuyền có tác dụng tư âm giáng hỏa và ứng dụng điều trị chứng mất ngủ, can phong

Ý Nghĩa Tên Huyệt Và Nguồn Gốc Kinh Điển

Tên Huyệt: “Dũng” (湧) có nghĩa là vọt lên, phun trào. “Tuyền” (泉) là suối nước. Tên gọi Dũng Tuyền mang hình ảnh một “nguồn suối vọt lên”.

Để hiểu sâu sắc ý nghĩa này, chúng ta cần xem giải thích của Danh Y Trương-Chí-Thông khi chú giải thiên ‘Bản Du’ (sách Linh Khu): “Nước suối (tuyền Thủy) ở dưới đất là cái sở sinh của Thiên nhất sinh ra, vì vậy nên mới đưa vào nơi bắt đầu xuất ra của kinh Thiếu âm (Thận) và gọi là Dũng Tuyền”.

Điều này lý giải hai điều:

  1. Nó là nơi khởi nguồn, nơi “sinh ra” của kinh khí Túc Thiếu Âm Thận.
  2. Nó mang đặc tính của “Thủy”, là nguồn nước tưới mát, nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể.

Xuất Xứ: Huyệt được ghi chép lại lần đầu trong bộ kinh điển Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu.2), khẳng định vị thế lịch sử và tầm quan trọng của nó.

Tên Khác: Huyệt còn được biết đến với nhiều tên gọi cổ xưa như Địa Cù, Địa Vệ, Địa Xung, Quế Tâm, Quyết Tâm.

Phân Tích Đặc Tính Chuyên Sâu Của Huyệt Dũng Tuyền

Huyệt Dũng Tuyền mang trong mình nhiều đặc tính phức tạp, là cơ sở để giải thích các tác dụng điều trị của nó:

  • Huyệt thứ 1 của Kinh Thận (KI1): Là huyệt khởi đầu, là “gốc” của kinh Thận, nơi kinh khí bắt đầu.
  • Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc (井穴 – 木): Đây là đặc tính cực kỳ quan trọng.
      1. Huyệt Tỉnh (Jing-Well): Theo lý luận của YHCT, “Tỉnh chủ tâm hạ mãn” (trị đầy tức dưới tim) và quan trọng hơn là “khai khiếu, tỉnh thần”. Các huyệt Tỉnh thường được dùng trong các trường hợp cấp cứu, hôn mê, mất ý thức.
      2. Hành Mộc: Kinh Thận thuộc hành Thủy. Huyệt Dũng Tuyền (Mộc) là huyệt con (Tử huyệt) của kinh Thận (Thủy), theo nguyên lý “Thủy sinh Mộc”. Vì vậy, Dũng Tuyền chính là huyệt Tả (Sedation point) của kinh Thận. Khi châm tả huyệt này, nó có tác dụng tiết bớt “tà khí” của kinh Thận, đặc biệt là Thận nhiệt hoặc Âm hỏa (hư hỏa).
  • Một trong ‘Hồi Dương Cửu Châm’: Đây là một nhóm 9 huyệt đạo đặc hiệu dùng trong cấp cứu, có tác dụng hồi dương cứu nghịch, nâng cao và phục hồi chính khí, cứu bệnh nhân thoát khỏi tình trạng nguy kịch (trụy tim mạch, hôn mê, choáng).
  • Một trong ‘Tam Tài Huyệt’: Cùng với Bá Hội (Đc.20 – tượng trưng cho Thiên) và Chiên Trung (Nh.17 – tượng trưng cho Nhân), Dũng Tuyền (KI1) tượng trưng cho Địa. Sự kết hợp này thể hiện quan điểm “Thiên – Địa – Nhân hợp nhất” trong điều trị.

Vị Trí Huyệt Dũng Tuyền Ở Đâu? Hướng Dẫn Xác Định Chính Xác

Việc xác định đúng vị trí huyệt Dũng Tuyền là yếu tố tiên quyết để phát huy tác dụng.

Cách xác định vị trí: Huyệt nằm ở dưới lòng bàn chân. Để tìm huyệt, bạn co bàn chân và các ngón chân lại. Huyệt nằm ngay tại chỗ lõm xuất hiện ở 1/3 trước gan bàn chân.

Mô tả chính xác (theo Y văn): Huyệt Dũng Tuyền là điểm nối của 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn thẳng nối từ đầu ngón chân thứ 2 (ngón trỏ) đến điểm giữa bờ sau gót chân.

Phân Tích Giải Phẫu (Dưới Góc Nhìn Y Học Hiện Đại)

  • Dưới da: Là cơ gấp ngắn các ngón chân, gân cơ gấp dài các ngón chân, cơ giun, cơ gian cốt gan chân, cơ gian cốt mu chân, và nằm giữa khoảng gian đốt bàn chân 2-3.
  • Thần kinh: Thần kinh vận động cơ tại vùng huyệt là các nhánh của dây thần kinh chày sau (Posterior tibial nerve).
  • Tiết đoạn thần kinh: Da vùng huyệt được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

Tác Dụng Cốt Lõi Và Cơ Chế Điều Trị Của Huyệt Dũng Tuyền

Với vị trí thấp nhất cơ thể và các đặc tính nêu trên, tác dụng chính của Dũng Tuyền là “dẫn Hỏa quy nguyên” (đem Hỏa quay về nguồn) và “dẫn Thủy thượng” (đem Thủy lên trên).

Các tác dụng chính bao gồm:

  1. Tư Âm, Giáng Hỏa, Thanh Thận Nhiệt: Đây là tác dụng quan trọng nhất. Do là huyệt Tả (hành Mộc) của kinh Thận (Thủy), Dũng Tuyền có khả năng thanh lọc nhiệt tà ở kinh Thận, và đặc biệt là “dẫn” cái Hỏa hư (Âm hỏa) đang bốc ngược lên trên (gây đau đầu, mất ngủ, họng đau, cao huyết áp) quay trở về mệnh môn ở dưới.
  2. Khai Khiếu Tỉnh Thần, Hồi Dương Cứu Nghịch: Do là huyệt Tỉnh và thuộc nhóm Hồi Dương Cửu Châm, Dũng Tuyền có tác dụng kích thích mạnh, làm thức tỉnh Thần (Shen), dùng trong các ca cấp cứu như hôn mê, trúng phong (đột quỵ), say nắng, động kinh.
  3. Bình Can Tức Phong: Theo Ngũ hành, Thận (Thủy) sinh Can (Mộc). Tác động vào Dũng Tuyền (Thủy-Mộc) giúp tư Thủy hàm Mộc, tức là bổ Thận âm để làm mềm Can mộc, từ đó dập tắt “Can phong” (co giật, kinh phong, cao huyết áp).
  4. Định Thần Chí: Kích thích Dũng Tuyền giúp an thần, điều trị các chứng mất ngủ, Hysteria, bệnh tâm thần, lo âu.

Ứng Dụng Lâm Sàng: Huyệt Dũng Tuyền Chủ Trị Bệnh Gì?

Dựa trên các cơ chế tác dụng trên, huyệt Dũng Tuyền được ứng dụng để chủ trị một loạt các bệnh lý phức tạp:

Các chứng do “Hỏa” bốc lên (Thượng thực, Hạ hư)

    • Đau đỉnh đầu: Đây là triệu chứng kinh điển do Can hỏa hoặc Thận âm hư gây hỏa vượng, châm Dũng Tuyền để “dẫn hỏa” xuống dưới, làm dịu cơn đau.
    • Cao huyết áp (Huyễn vựng): Đặc biệt hiệu quả với thể Can Thận âm hư, Can dương thượng cang.
    • Mất ngủ (Thất miên): Do tâm Thận bất giao, Thận thủy không nuôi dưỡng được Tâm hỏa.
    • Họng đau (Hầu tý): Trị chứng đau họng do hư hỏa bốc lên.

Các chứng bệnh Thần kinh & Cấp cứu

    • Hôn mê, kích ngất, say nắng, trúng độc: Dùng để khai khiếu, tỉnh thần.
    • Động kinh, trẻ em kinh phong (co giật).
    • Bệnh tinh thần, Hysteria.

Các chứng bệnh tại chỗ

Gan bàn chân đau, nóng rát (ngũ tâm phiền nhiệt) hoặc lạnh buốt.

Hướng Dẫn Tác Động Huyệt Dũng Tuyền

1. Châm Cứu

  • Kỹ thuật: Châm thẳng (trực châm), mũi kim hơi hướng về phía đầu ngón chân.
  • Độ sâu: 0,5 – 1 thốn. Vùng da gan bàn chân dày và nhạy cảm, đòi hỏi kỹ thuật châm nhanh, dứt khoát. Cảm giác đắc khí thường là căng tức tại chỗ, có thể lan ra các ngón chân hoặc ngược lên cẳng chân.
  • Cứu: Cứu 1 – 3 tráng, hoặc ôn cứu (hơ ngải) 5 – 10 phút. Phương pháp cứu (đặc biệt là ngâm chân nước gừng muối ấm và xoa bóp dầu nóng vào huyệt Dũng Tuyền trước khi ngủ) rất hiệu quả để trị mất ngủ và chân tay lạnh.

2. Bấm Huyệt Dũng Tuyền

Cách bấm huyệt Dũng Tuyền trị mất ngủ, giảm cao huyết áp:

  • Tư thế: Ngồi thoải mái, co một chân lên, gác lên đầu gối chân kia để lộ rõ lòng bàn chân.
  • Thực hiện: Dùng ngón tay cái (hoặc cả hai ngón) tìm đúng vị trí huyệt (chỗ lõm 1/3 trước). Dùng một lực vừa phải, bấm và day tròn tại huyệt trong 2-3 phút.
  • Thời điểm: Hiệu quả nhất là thực hiện trước khi đi ngủ. Xoa bóp cả hai huyệt Dũng Tuyền cho đến khi lòng bàn chân nóng ấm lên.

Tinh Hoa Phối Huyệt: Nâng Cao Hiệu Quả Điều Trị

Trong lâm sàng, Dũng Tuyền hiếm khi dùng đơn độc mà thường được phối hợp để tạo ra các phác đồ điều trị mạnh mẽ. Dưới đây là một số ví dụ kinh điển được trích từ các y văn:

  1. Trị họng đau (Hư hỏa thượng viêm):
      • Phối với Nhiên Cốc (Th.2) (theo Tư Sinh Kinh). Nhiên Cốc là huyệt Vinh (Hỏa) của kinh Thận, Dũng Tuyền (Mộc) là Tỉnh. Phối Tỉnh-Vinh giúp thanh Thận nhiệt, giáng hư hỏa cực kỳ hiệu quả.
      • Phối với Đại Chung (Th.4) (theo Tư Sinh Kinh).
  2. Trị ngũ tâm phiền nhiệt, mất ngủ (Tâm Thận bất giao):
      • Phối với Đại Lăng (Tb.7)Hợp Cốc (Đtr.4)Nội Quan (Tb.6)Thập Tuyên (theo Châm Cứu Đại Thành).
      • Phối với Tâm Du (Bq.15)Thần Môn (Tm.7) (theo Thần Châm Kinh) để trị chứng si ngốc, định tâm thần.
  3. Trị hôn mê, trúng độc (Cấp cứu):
      • Phối với Túc Tam Lý (Vi.36) (theo Châm Cứu Học Thượng Hải) để nâng huyết áp, kích thích tim.
  4. Trị trẻ em kinh phong (Can phong nội động):
      • Phối với Nhân Trung (Đc.26) và Thiếu Thương (P.11) (theo Y Học Nhập Môn). Đây là phác đồ “Tỉnh Não Khai Khiếu” kinh điển.
  5. Trị cao huyết áp (Can dương thượng cang):
      • Phối với Hành Gian (C.2)Khúc Trì (Đtr.11)Thái Xung (C.3) để tư Thủy hàm Mộc, bình Can giáng áp.

Tham Khảo Từ Kinh Điển

Các sách y học cổ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của Dũng Tuyền trong điều trị các bệnh lý phức tạp:

  • Sách Linh Khu (LKhu.20, 6): “Tà khí ở Thận sẽ gây ra bệnh cốt thống, âm tý: thắt lưng đau nhức, bụng trướng, đại tiện khó, vai và lưng đau nhức, chóng mặt, phải châm Dũng Tuyền + Côn Lôn”.
  • Sách Tố Vấn (TVấn.41, 16): “…Vùng thắt lưng đau kèm cảm giác nóng trong cơ thể, khó thở, phải châm huyệt Dũng Tuyền và thích Ủy Trung cho ra máu”.

Huyệt Dũng Tuyền (KI1) không chỉ là một điểm bấm huyệt đơn thuần, nó là “cửa ngõ” để điều chỉnh năng lượng của toàn bộ kinh Thận và gián tiếp ảnh hưởng đến Can, Tâm. Từ việc cấp cứu hồi dương, khai khiếu, đến điều trị các bệnh mạn tính như mất ngủ, cao huyết áp, đau đầu, Dũng Tuyền luôn chứng tỏ vai trò “gốc rễ” của mình trong việc lập lại cân bằng Âm – Dương cho cơ thể.

Trắc Nghiệm: Huyệt Dũng Tuyền (KI1)

Trắc Nghiệm: Huyệt Dũng Tuyền (KI1)

Dựa trên những thông tin đã được cung cấp, hãy hoàn thành bài trắc nghiệm dưới đây.

4.8/5 - (314 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp chuyên ngành Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.