TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường Ngô Thị Bì, Phường Tân Hưng, Thành Phố. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Tin Mới

Huyệt Trung Chữ

Huyệt Trung Chữ, còn được biết đến với tên gọi Hạ Đô, là một huyệt vị quan trọng trên kinh Tam Tiêu, nổi bật với khả năng điều hòa khí cơ và ứng dụng đa dạng trong điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp. Việc hiểu rõ vị trí, tác dụng và cách phối huyệt của Trung Chữ không chỉ giúp nâng cao hiệu quả trị liệu mà còn khẳng định giá trị của y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe.

Nguồn Gốc

Tên Huyệt Trung Chữ mang ý nghĩa tượng hình sâu sắc. “Trung” (中) nghĩa là ở giữa, “Chử” (渚) là bãi sông, mô tả huyệt nằm ở giữa chỗ lõm của khe xương bàn tay và ngón tay thứ 4-5, tựa như một bãi đất nhỏ giữa dòng chảy. Tên gọi Hạ Đô (下都) cũng được sử dụng, với “Hạ” chỉ vị trí ở phía dưới (so với một số huyệt khác) và “Đô” mang ý nghĩa nơi hội tụ.

Huyệt Trung Chữ được ghi nhận lần đầu trong Thiên ‘Bản Du’ của sách Linh Khu (LKhu.2), một trong những bộ kinh điển nền tảng của y học cổ truyền, minh chứng cho lịch sử ứng dụng lâu đời và vai trò thiết yếu của huyệt vị này.

Đặc Tính Nổi Bật Theo Lý Luận Y Học Cổ Truyền

Huyệt Trung Chữ (SJ3) sở hữu những đặc tính quan trọng, quyết định phạm vi tác dụng của nó:

  • Là huyệt thứ 3 của kinh Tam Tiêu (Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu): Kinh Tam Tiêu có vai trò chủ đạo trong việc thông điều水道 (đường vận chuyển nước) và vận hành nguyên khí khắp cơ thể. Tác động vào Trung Chữ giúp điều chỉnh chức năng của toàn bộ kinh mạch này.
  • Là Huyệt Du (Thâu – Shu-stream point) của kinh Tam Tiêu: Theo sách Nạn Kinh, “Du huyệt chủ trị thể trọng tiết thống” (huyệt Du trị cơ thể nặng nề, khớp xương đau). Các huyệt Du thường được dùng để dẫn tà khí ra ngoài, điều hòa khí huyết tại kinh mạch và chữa các bệnh lý biểu hiện sự trì trệ, đau nhức.
  • Thuộc hành Mộc: Trong Ngũ Du Huyệt, huyệt Du của kinh Dương thường thuộc hành Mộc. Hành Mộc có đặc tính thông đạt, sơ tiết. Đặc tính Mộc của Trung Chữ giúp tăng cường khả năng sơ thông khí trệ, đặc biệt là ở vùng đầu mặt, tai và họng – những nơi kinh Tam Tiêu đi qua.
  • Là Huyệt Bổ của kinh Tam Tiêu: Theo nguyên tắc “Hư tắc bổ kỳ mẫu” (khi hư thì bổ mẹ), Mộc (Trung Chữ) là mẹ của Hỏa (kinh Tam Tiêu thuộc Hỏa). Do đó, Trung Chữ có tác dụng bổ ích cho chính kinh Tam Tiêu khi kinh khí hư suy. Theo kinh nghiệm thực tiễn tại Triều Đông Y cho thấy, việc kích thích đúng cách vào huyệt Trung Chữ có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng do Tam Tiêu khí cơ bất lợi gây ra.

Vị Trí

Việc xác định chính xác vị trí huyệt là yếu tố tiên quyết để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu. Huyệt Trung Chữ (SJ3) nằm trên mu bàn tay, trong chỗ lõm giữa xương bàn tay thứ 4 và thứ 5, tính từ kẽ ngón tay lên 1 thốn (bằng chiều rộng đốt giữa ngón tay trỏ của bệnh nhân). Khi nắm hờ bàn tay, huyệt hiện rõ ở điểm lõm ngay sau khớp nối giữa xương đốt ngón và xương bàn tay (khớp bàn ngón) của ngón tay thứ 4 và thứ 5.

Về mặt giải phẫu, dưới vùng da huyệt Trung Chữ là một cấu trúc phức tạp:

  • Da và mô dưới da.
  • Khe giữa gân duỗi ngón thứ 4 (từ cơ duỗi chung các ngón) và gân duỗi ngón út (từ cơ duỗi riêng ngón út).
  • Cơ gian cốt mu tay thứ 4, cơ gian cốt gan tay, cơ giun.
  • Bờ trong đầu dưới (distal end) của xương bàn tay thứ 4.
  • Thần kinh vận động cơ: Chủ yếu là các nhánh của dây thần kinh trụ và một phần nhỏ từ nhánh sâu của dây thần kinh quay.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 hoặc D1.
Huyệt Trung Chữ (SJ3 - Hạ Đô): Khai Thông Kinh Khí, Chuyên Trị Các Chứng Đau và Rối Loạn Thiếu Dương
Huyệt Trung Chữ (SJ3 – Hạ Đô): Khai Thông Kinh Khí, Chuyên Trị Các Chứng Đau và Rối Loạn Thiếu Dương

Triều Đông Y luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm vững cấu trúc giải phẫu này để thực hiện thủ thuật châm cứu một cách chính xác và an toàn, tránh tổn thương các mạch máu và thần kinh lân cận.

Tác Dụng Theo Y Học Cổ Truyền

Dựa trên các đặc tính và vị trí, Huyệt Trung Chữ có những công năng chính yếu sau:

Thanh Lợi Đầu Mục, Khai Thông Nhĩ Khiếu (Làm sạch và lợi cho đầu mắt, mở mang các khiếu ở tai)

Kinh Tam Tiêu có đường đi vòng quanh tai và liên hệ mật thiết với vùng đầu mặt. Trung Chữ, với vai trò là huyệt Du Mộc, có khả năng mạnh mẽ trong việc sơ tiết phong nhiệt, giáng hỏa, và thông kinh hoạt lạc ở vùng này.

Điều này lý giải tại sao Trung Chữ là huyệt chủ chốt trong điều trị các chứng ù tai, điếc tai (đặc biệt thể thực chứng do phong nhiệt hoặc can hỏa thượng nhiễu), đau đầu (nhất là đau vùng thái dương, đau nửa đầu), mắt đỏ, sưng đau họng.

Sơ Điều Khí Cơ Của Thiếu Dương (Điều hòa, lưu thông dòng chảy khí của kinh Thiếu Dương)

Thiếu Dương bao gồm kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu và Túc Thiếu Dương Đởm. “Khí cơ” chỉ sự vận hành, thăng giáng xuất nhập của khí. Khi khí cơ Thiếu Dương bị trở trệ hoặc rối loạn, cơ thể có thể xuất hiện các triệu chứng như sốt rét (nóng lạnh xen kẽ), đau tức hông sườn, miệng đắng, họng khô, tâm phiền, dễ cáu gắt.

Huyệt Trung Chữ, với đặc tính hành Mộc (liên quan đến Can Đởm) và là huyệt Du của kinh Tam Tiêu, có tác dụng quan trọng trong việc khôi phục sự lưu暢 (lưu thông thông suốt) của khí ở kinh Thiếu Dương, từ đó cải thiện các triệu chứng trên. Kinh nghiệm lâm sàng tại Triều Đông Y cho thấy, Trung Chữ thường được chọn trong các phác đồ điều trị các bệnh lý có liên quan đến sự mất cân bằng của trục Thiếu Dương.

Thư Cân Hoạt Lạc, Thông Lợi Chi Trên (Thư giãn gân cơ, làm lưu thông kinh lạc, có lợi cho chi trên)

Nằm trên mu tay và thuộc kinh Tam Tiêu chạy dọc mặt ngoài cánh tay, Trung Chữ có tác dụng tại chỗ và theo đường kinh, giúp giảm đau, chống viêm, cải thiện tình trạng co cứng, tê bì hoặc liệt ở ngón tay, bàn tay, cổ tay và cánh tay.

Huyệt này thường được dùng trong điều trị viêm khớp ngón tay, hội chứng ống cổ tay (ở giai đoạn đầu), đau vai gáy lan xuống tay.

Chủ Trị

Với những công năng kể trên, Huyệt Trung Chữ được ứng dụng để chủ trị hoặc hỗ trợ điều trị nhiều tình trạng bệnh lý:

  • Các vấn đề về tai: Ù tai, điếc tai, viêm tai giữa (đặc biệt khi có triệu chứng nhiệt). Các nghiên cứu cho thấy kích thích huyệt Trung Chữ có thể cải thiện tuần hoàn máu đến tai trong và điều chỉnh dẫn truyền thần kinh thính giác trong một số trường hợp.
  • Các loại đau đầu: Đặc biệt hiệu quả với đau nửa đầu (migraine), đau đầu vùng thái dương, đau đầu do căng thẳng liên quan đến sự tắc nghẽn khí của kinh Thiếu Dương.
  • Bệnh lý vùng họng: Viêm họng cấp và mạn tính, đau rát họng, amidan sưng đau. Tác dụng thanh nhiệt giải độc và sơ thông kinh khí của huyệt giúp giảm viêm và đau nhanh chóng.
  • Rối loạn vận động và cảm giác chi trên: Liệt chi trên, run tay, đau nhức, co cứng các khớp ngón tay, bàn tay, khuỷu tay, vai gáy, hội chứng vai gáy.
  • Sốt và các bệnh nhiễm trùng: Như đã đề cập trong phối huyệt, Trung Chữ có thể dùng trong trường hợp sốt rét, cảm mạo có sốt cao, thương hàn. Tác dụng điều hòa Thiếu Dương giúp cân bằng hàn nhiệt trong cơ thể.
  • Một số chứng bệnh khác: Đau dây thần kinh liên sườn, đau mắt đỏ.

Phối Trung Chữ Với Các Huyệt Đạo Khác Tăng Hiệu Quả Điều Trị

Sức mạnh của Huyệt Trung Chữ còn được nhân lên bội phần khi được phối hợp một cách khéo léo với các huyệt vị khác. Dưới đây là một số cách phối huyệt kinh điển và hiệu quả, được ghi nhận trong y văn và kiểm chứng qua thực tiễn:

Điều trị miệng đau, nuốt khó (Thiên Kim Phương)

  • Trung Chữ (SJ3) + Chi Câu (SJ6) + Nội Đình (ST44).
  • Lý giải: Trung Chữ sơ thông khí cơ Tam Tiêu; Chi Câu (huyệt Kinh, hành Hỏa của Tam Tiêu) có tác dụng thanh lợi hầu họng, thông phủ khí; Nội Đình (huyệt Huỳnh, hành Thủy của Vị kinh) giúp thanh Vị nhiệt, giáng hỏa. Sự kết hợp này đặc biệt hiệu quả khi miệng đau, nuốt khó do nhiệt độc hoặc hỏa uất. Qua khảo sát của Triều Đông Y, phác đồ này cho thấy hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng nuốt rõ rệt ở bệnh nhân viêm họng cấp có sốt.

Điều trị cuống họng sưng đau (Châm Cứu Đại Thành)

  • Trung Chữ (SJ3) + Thái Khê (KI3).
  • Lý giải: Trung Chữ thanh lợi hầu họng. Thái Khê (huyệt Nguyên, huyệt Du, thuộc Thận kinh) có tác dụng tư âm giáng hỏa, lợi yết hầu. Phối hợp hai huyệt giúp vừa thanh nhiệt ở thượng tiêu, vừa bổ Thận âm ở hạ tiêu, thích hợp cho các trường hợp sưng đau họng do âm hư hỏa vượng hoặc nhiệt độc làm tổn thương tân dịch.

Điều trị thương hàn bất tỉnh (Châm Cứu Đại Thành)

  • Trung Chữ (SJ3) + Đại Đôn (LR1) + Túc Tam Lý (ST36).
  • Lý giải: Đây là một cấp cứu huyệt. Trung Chữ điều hòa Thiếu Dương. Đại Đôn (huyệt Tỉnh, hành Mộc của Can kinh) có tác dụng khai khiếu tỉnh thần, hồi dương cứu nghịch. Túc Tam Lý (huyệt Hợp, thuộc Vị kinh) bổ trung ích khí, nâng cao chính khí. Sự phối hợp này nhằm mục đích khai thông khí cơ, đánh thức thần trí và phục hồi năng lượng sống.

Điều trị sốt rét (Châm Cứu Đại Thành)

  • Trung Chữ (SJ3) + Khâu Khư (GB40) + Thương Dương (LI1).
  • Lý giải: Trung Chữ và Khâu Khư (huyệt Nguyên của Đởm kinh) cùng thuộc Thiếu Dương, có tác dụng hòa giải Thiếu Dương, cắt cơn sốt rét. Thương Dương (huyệt Tỉnh, hành Kim của Đại Trường kinh) giúp thanh tiết nhiệt tà ở kinh Dương Minh.

Điều trị tay và cánh tay sưng đỏ, đau (Ngọc Long Ca)

  • Trung Chữ (SJ3) + Dịch Môn (SJ2).
  • Lý giải: Dịch Môn (huyệt Huỳnh, hành Thủy của Tam Tiêu) nằm ngay trước Trung Chữ, có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, tiêu sưng, giảm đau tại chỗ rất mạnh. Sự kết hợp “Huỳnh-Du” này giúp tăng cường khả năng sơ thông kinh khí, hoạt huyết hóa ứ, đặc trị các chứng sưng đau cấp tính ở bàn tay và cánh tay do nhiệt độc hoặc chấn thương. Kinh nghiệm từ các y bác sĩ y học cổ truyền tại Triều Đông Y cho thấy, việc kết hợp châm tả hai huyệt này thường mang lại hiệu quả giảm sưng đau nhanh chóng.

Điều trị tai ù, điếc (Châm Cứu Học Thượng Hải)

  • Trung Chữ (SJ3) + Ế Phong (SJ17) + Nhĩ Môn (TE21).
  • Lý giải: Đây là nhóm huyệt vô cùng quan trọng cho các bệnh về tai. Ế Phong và Nhĩ Môn là các huyệt tại chỗ, có tác dụng trực tiếp khai thông khiếu tai. Trung Chữ là huyệt từ xa, điều chỉnh chức năng của toàn kinh Tam Tiêu vốn có nhánh đi vào tai. Sự phối hợp này tạo ra tác động đa chiều, vừa điều trị triệu chứng tại chỗ, vừa điều chỉnh gốc bệnh theo đường kinh.

Châm và Cứu Ngải Đúng Cách

Để phát huy tối đa tác dụng của Huyệt Trung Chữ và đảm bảo an toàn, kỹ thuật châm cứu và cứu ngải cần được thực hiện đúng cách:

Châm

  • Kỹ thuật: Châm thẳng (trực thích), mũi kim hướng vào lòng bàn tay hoặc hơi xiên về phía khớp cổ tay.
  • Độ sâu: Từ 0,3 đến 0,5 thốn. Cần tránh châm quá sâu có thể chạm vào xương hoặc các cấu trúc mạch máu, thần kinh.
  • Cảm giác đắc khí: Người bệnh thường cảm thấy căng tức tại chỗ, có thể lan nhẹ ra các ngón tay hoặc lên cẳng tay. Đây là dấu hiệu cho thấy đã kích thích đúng huyệt vị.

Cứu

  • Cứu điếu ngải: Đặt điếu ngải đã đốt cách mặt da khoảng 1,5 – 2cm, cứu trong 5 – 10 phút cho đến khi vùng da ấm nóng, ửng hồng nhẹ.
  • Cứu bằng mồi ngải: Cứu 3 – 5 tráng (mồi ngải).

Lưu ý quan trọng

  • Sát khuẩn kỹ vùng da trước khi châm.
  • Sử dụng kim châm vô trùng, dùng một lần.
  • Không châm vào những vùng da đang bị viêm nhiễm, lở loét.
  • Thận trọng khi châm cho phụ nữ có thai (dù Trung Chữ không phải là huyệt cấm kỵ tuyệt đối, nhưng cần có chỉ định và thực hiện bởi thầy thuốc kinh nghiệm).

Huyệt Trung Chữ (SJ3 – Hạ Đô) thực sự là một huyệt vị đa năng và có giá trị cao trong thực hành lâm sàng y học cổ truyền. Từ khả năng khai thông nhĩ khiếu, điều hòa khí cơ Thiếu Dương đến việc thư cân hoạt lạc, Trung Chữ đã chứng minh hiệu quả trong điều trị nhiều chứng bệnh phổ biến, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tai, đầu mặt, họng và chi trên. Việc hiểu sâu sắc về huyệt vị này, kết hợp với nghệ thuật phối huyệt tinh tế và kỹ thuật châm cứu chuẩn xác, sẽ tiếp tục mang lại lợi ích thiết thực cho sức khỏe cộng đồng.

4.8/5 - (249 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.