Chứng âm dương đều hư là một hội chứng trong y học cổ truyền, đặc trưng bởi sự suy yếu toàn thân do cả âm và dương đều thiếu hụt. Nguyên nhân thường là do mắc bệnh kéo dài không khỏi, làm tổn thương cả âm và dương, hoặc do bệnh dương hư ảnh hưởng đến âm.
Theo số liệu thống kê của Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, khoảng 15-20% bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính có biểu hiện của chứng âm dương đều hư ở các mức độ khác nhau.
Các triệu chứng của âm dương điêu hư như thế nào?
Các triệu chứng chính của chứng âm dương đều hư bao gồm:
- Cơ thể gầy yếu, thiếu sức sống
- Mệt mỏi, ít nói, thở gấp
- Cơ thể lạnh, sợ lạnh
- Vận động dễ gây sốt, ra mồ hôi
- Hồi hộp, chóng mặt, ù tai
- Lưỡi nhạt, ít rêu hoặc có vết tróc
- Mạch nhỏ, tế, sác
Ví dụ: Bệnh nhân A, 65 tuổi, mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiều năm. Gần đây, ông thấy người mệt mỏi, ăn ít, hay sợ lạnh. Khám thấy da xanh, niêm mạc nhợt, lưỡi nhạt ít rêu. Đây là biểu hiện điển hình của chứng âm dương đều hư.
Chứng âm dương đều hư thường xuất hiện ở giai đoạn cuối của nhiều bệnh mạn tính, khi chức năng các tạng phủ suy giảm nghiêm trọng. Tùy theo tạng phủ bị tổn thương mà có thêm các triệu chứng âm hư, dương hư đặc trưng của tạng phủ đó.
Phân tích
Chứng âm dương đều hư hay gặp ở những người suy nhược do bệnh tật kéo dài. Khi âm dương đều thiếu hụt, cơ thể không thích ứng được với sự thay đổi của thời tiết. Mùa đông dễ bị lạnh, mùa hè dễ nóng, đặc biệt bệnh tình trầm trọng hơn vào mùa xuân và thu.
Do sức đề kháng kém, người bệnh dễ mắc thêm các bệnh khác. Ở người trẻ, chứng này gây chậm phát triển. Ở người già, nó khiến cơ thể suy yếu, lão hóa nhanh hơn. Nếu mắc thêm bệnh khác, tình trạng sẽ rất nguy hiểm.
Theo nghiên cứu của PGS. TS Trần Văn Ơn (Đại học Y Hà Nội), chứng âm dương đều hư thường phát triển qua các giai đoạn:
- Âm hư ảnh hưởng dương hoặc dương hư ảnh hưởng âm
- Âm dương đều hư
- Âm dương đều kiệt (giai đoạn nguy hiểm nhất)
Ở giai đoạn âm dương kiệt, ngoài các triệu chứng kể trên, bệnh nhân còn xuất hiện:
- Phù thũng
- Sốt về chiều
- Miệng lưỡi khô, lở loét, nấm miệng
- Khó thở, mồ hôi vã
- Tay chân lạnh
- Mạch tế, sắp tuyệt
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt Cần phân biệt chứng âm dương đều hư với một số chứng trạng tương tự:
1. Chứng khí huyết đều hư
- Nguyên nhân: Do bệnh lâu ngày làm khí huyết hao tổn.
- Triệu chứng: Mệt mỏi, thiếu sức, ít nói (khí hư) kèm hồi hộp, mất ngủ, chóng mặt, tê bì chân tay (huyết hư).
- Phân biệt: Không có biểu hiện hàn nhiệt rõ rệt như chứng âm dương đều hư.
2. Chứng khí âm đều hư
- Nguyên nhân: Khí hư không sinh âm dịch, hoặc do âm hư ở giai đoạn cuối của bệnh nhiệt.
- Triệu chứng: Mệt mỏi, ít sức, khó thở, ít nói (khí hư) kèm gầy gò, khát nước, sốt về chiều, mồ hôi trộm, mặt đỏ (âm hư).
- Phân biệt: Không có triệu chứng dương hư (sợ lạnh, tay chân lạnh) như chứng âm dương đều hư.
Như vậy, chẩn đoán chứng âm dương đều hư cần dựa vào các triệu chứng toàn thân (gầy yếu, mệt mỏi), kèm theo biểu hiện cả âm hư (nóng, ra mồ hôi) và dương hư (lạnh, sợ lạnh). Cần phân biệt với các chứng hư khác và các bệnh lý cơ quan để có hướng điều trị thích hợp.
Câu hỏi thường gặp (FAQ)
1. Chứng âm dương đều hư có nguy hiểm đến tính mạng không?
Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, chứng âm dương đều hư có thể dẫn đến suy kiệt và gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt ở người cao tuổi và người mắc bệnh mạn tính. Theo thống kê, tỷ lệ tử vong do chứng âm dương đều hư chiếm khoảng 5-8% trong số các ca tử vong do bệnh lý y học cổ truyền.
2. Có thể phòng ngừa chứng âm dương đều hư bằng cách nào?
Để phòng ngừa chứng âm dương đều hư, cần chú ý các biện pháp sau:
- Điều trị dứt điểm, tránh để bệnh kéo dài, tái phát
- Chăm sóc, nâng cao thể trạng sau ốm dậy
- Giữ ấm cơ thể, tránh thay đổi thời tiết đột ngột
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung các thực phẩm bổ âm, ích khí
- Sinh hoạt điều độ, tránh lao lực, thức khuya
3. Những đối tượng nào dễ mắc chứng âm dương đều hư?
Theo nghiên cứu của Viện Y học cổ truyền Trung Quốc, các đối tượng sau đây có nguy cơ mắc hội chứng bệnh âm dương đều hư cao hơn:
- Người cao tuổi (trên 60 tuổi)
- Người mắc bệnh mạn tính: Tiểu đường, suy tim, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,…
- Người ốm dậy sau phẫu thuật, chấn thương nặng
- Người suy dinh dưỡng, sụt cân nhiều
- Phụ nữ sau sinh
4. Tại sao chứng âm dương đều hư thường xuất hiện vào mùa xuân, thu?
Theo y học cổ truyền, mùa xuân và thu là thời điểm âm dương trong cơ thể dễ mất cân bằng. Mùa xuân dương khí sinh phát, âm khí tương đối bất túc. Mùa thu âm khí nội sinh, dương khí suy giảm. Sự chuyển hóa âm dương đột ngột khiến người mắc chứng âm dương đều hư dễ bị bệnh nặng hơn vào 2 mùa này. Để hiểu thêm về âm dương trong đông y, bạn có thể tìm hiểu về lý luận yhct trong học thuyết âm dương.
5. Cần lưu ý gì khi dùng thuốc điều trị chứng âm dương đều hư?
Điều trị chứng âm dương đều hư cần tuân thủ nguyên tắc “bổ âm trước, sau đó ôn dương”, tránh dùng thuốc quá táo nhiệt hoặc quá hàn lạnh. Cần theo dõi sát diễn biến bệnh để điều chỉnh thuốc cho phù hợp. Không nên dùng thuốc kéo dài, với liều cao vì có thể khiến tình trạng âm dương mất cân bằng thêm nặng nề.