TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường D4, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Tin Mới

Hãn Châm: Hãn Pháp Trong Châm Cứu (Làm ra mồ hôi)

Ngày cập nhật mới nhất: 15/04/2025 Triều Đông Y Google News

Hãn Pháp (汗法), hay phương pháp làm ra mồ hôi, là một trong những phương pháp điều trị nền tảng và lâu đời của Y Học Cổ Truyền, đặc biệt là trong lĩnh vực châm cứu.

Mục tiêu cốt lõi của Hãn Pháp không đơn thuần là gây đổ mồ hôi, mà là một chiến lược tinh vi nhằm điều động Vệ Khí (衛氣), tức năng lượng bảo vệ của cơ thể, để trục xuất Ngoại Tà (外邪) – các yếu tố gây bệnh từ bên ngoài như Phong (gió), Hàn (lạnh), Thử (nắng), Thấp (ẩm), Táo (khô), Hỏa (nhiệt) – khi chúng mới xâm nhập vào phần Biểu (表) của cơ thể, tức là lớp nông gồm da lông (bì mao), tấu lý (kẽ hở dưới da, lỗ chân lông) và các kinh lạc ở bề mặt.

Cổ thư Hoàng Đế Nội Kinh – Tố Vấn, trong thiên ‘Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận’, đã chỉ rõ nguyên tắc: “Kỳ tại biểu giả, hãn nhi phát chi” (其在表者,汗而發之), nghĩa là khi tà khí còn ở phần biểu, cần dùng phép làm ra mồ hôi để tống nó ra ngoài. Đây chính là kim chỉ nam cho việc ứng dụng Hãn Pháp.

Khi ngoại tà xâm phạm, chúng làm tắc nghẽn sự lưu thông của kinh khí, cản trở chức năng Tuyên phát và Túc giáng của Phế (Phế chủ bì mao – Phổi quản lý da lông và đóng mở tấu lý), dẫn đến các triệu chứng như sợ gió, sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, đau mình mẩy, ngạt mũi… Hãn Pháp thông qua việc kích thích huyệt vị giúp khôi phục lại công năng của Phế, mở tấu lý, đưa tà khí theo mồ hôi thoát ra ngoài.

Hãn Pháp Trong Châm Cứu: Giải Mã Phương Pháp Trừ Tà Cổ Truyền
Hãn Pháp Trong Châm Cứu: Giải Mã Phương Pháp Trừ Tà Cổ Truyền

Nguyên Tắc Chọn Huyệt Tinh Túy Trong Hãn Pháp

Việc lựa chọn huyệt vị để thực hiện Hãn Pháp đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về lý luận y học cổ truyền và kinh nghiệm lâm sàng phong phú. Nghiên cứu chuyên sâu tại Triều Đông Y cho thấy có ba nguyên tắc chính thường được các thầy thuốc ưu tiên:

Ưu Tiên Huyệt Thuộc Kinh Dương và Đốc Mạch

Các Kinh Dương (陽經) (Kinh Thái Dương, Kinh Dương Minh, Kinh Thiếu Dương) và Đốc Mạch (督脈) – “biển của các kinh dương” – chủ quản phần Biểu của cơ thể và là nơi lưu hành chủ yếu của Vệ Khí.

Kích thích các huyệt trên những đường kinh này có tác dụng thông dương, trợ dương, hành khí, làm mạnh mẽ Vệ Khí, từ đó tăng cường khả năng chống đỡ và đẩy lùi ngoại tà ra khỏi cơ thể.

Ví dụ:

  • Huyệt Đại Chùy (GV.14), nằm dưới mỏm gai đốt sống cổ 7, là hội của các kinh dương, có tác dụng giải biểu, thanh nhiệt, khu phong mạnh mẽ.
  • Huyệt Hợp Cốc (LI.4) thuộc kinh Thủ Dương Minh Đại Trường, có khả năng thông kinh hoạt lạc, khu phong giải biểu, đặc biệt hiệu quả với các chứng đau đầu, sốt do ngoại cảm.
  • Huyệt Phong Trì (GB.20) thuộc kinh Thủ Thiếu Dương Đởm, là huyệt yếu để khu trừ phong tà ở vùng đầu cổ.

Lựa Chọn Huyệt Dựa Trên Đặc Tính Của Tà Khí và Vị Trí Bệnh

Phong Tà (風邪): Là tà khí đứng đầu (“Phong vi bách bệnh chi trưởng”), thường mang tính di động, hướng lên trên và ra ngoài. Khi phong tà kết hợp với Hàn hoặc Nhiệt xâm phạm cơ thể, thường gây bệnh ở phần trên (đầu, mặt, cổ, gáy). Do đó, các huyệt ở vùng đầu cổ thường được ưu tiên để khu phong, tán hàn hoặc thanh nhiệt.

  • Chứng Thái Dương Phong Hàn (cảm lạnh thông thường với triệu chứng sợ lạnh, đau đầu vùng gáy, đau mỏi người, không mồ hôi): Chọn Phong Môn (BL.12)Thiên Trụ (BL.10)Phong Phủ (GV.16).
  • Chứng Thiếu Dương Bệnh (sốt xen kẽ rét, đắng miệng, khô họng, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn): Chọn Phong Trì (GB.20)Ngoại Quan (TE.5).
  • Chứng Phong Nhiệt Phạm Phế (sốt, sợ gió, ho, đau họng, miệng khô, có thể có ít mồ hôi): Chọn Đại Chùy (GV.14)Khúc Trì (LI.11)Ngư Tế (LU.10).

Kinh nghiệm lâm sàng tại Triều Đông Y nhấn mạnh việc xác định chính xác loại hình tà khí (Hàn hay Nhiệt) và kinh lạc bị ảnh hưởng là yếu tố then chốt để chọn huyệt hiệu quả.

Chọn Huyệt Dựa Trên Biện Chứng Luận Trị

Đây là linh hồn của Y Học Cổ Truyền, đòi hỏi việc phân tích toàn diện các triệu chứng, dấu hiệu của người bệnh để xác định bản chất và vị trí của bệnh.

Phế Chủ Bì Mao (肺主皮毛): Phế khí có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bề mặt cơ thể và điều tiết đóng mở lỗ chân lông. Do đó, khi ngoại tà xâm nhập phần Biểu, chức năng của Phế thường bị ảnh hưởng đầu tiên. Việc chọn huyệt trên Kinh Phế (Thủ Thái Âm Phế) là rất phổ biến.

  • Nếu triệu chứng tại kinh lạc là chính (ví dụ, sốt cao, đau đầu dữ dội), có thể chọn huyệt Ngư Tế (LU.10) – là huyệt Huỳnh (Hỏa) của kinh Phế, có tác dụng thanh Phế nhiệt, lợi yết hầu.
  • Nếu triệu chứng tại Phế là nổi bật (ví dụ, ho, khó thở, ngạt mũi), có thể chọn huyệt Liệt Khuyết (LU.7) – là huyệt Lạc của kinh Phế, nối với kinh Dương Minh Đại Trường, có tác dụng tuyên Phế, khu phong, thông điều nhị mạch Nhâm Đốc, giải biểu mạnh. Xích Trạch (LU.5) – huyệt Hợp (Thủy) của kinh Phế, giúp thanh Phế khí, tả nhiệt, bình suyễn.

Chiến Lược Phối Huyệt Trong Hãn Pháp

Phối hợp các huyệt vị một cách khoa học giúp tăng cường tác dụng điều trị, giải quyết các vấn đề phức tạp hơn. Dưới đây là một số phương pháp phối huyệt thường gặp trong Hãn Pháp:

Phối Huyệt Giữa Các Kinh Dương và Đốc Mạch

  • Mục đích: Tạo sức mạnh tổng hợp để tăng cường dương khíkhu trục tà khí mạnh mẽ ra khỏi phần Biểu. Thường dùng khi ngoại tà xâm phạm sâu vào các kinh lạc ở phần biểu.
  • Ví dụ: Phong Trì (GB.20) + Phong Phủ (GV.16): Cặp huyệt này phối hợp tác dụng khu phong tán hàn hoặc khu phong thanh nhiệt ở vùng đầu gáy, rất hiệu quả cho chứng đau đầu, cứng gáy do ngoại cảm. Hợp Cốc (LI.4) + Đại Chùy (GV.14): Tăng cường khả năng giải biểu thanh nhiệt toàn thân.
  • Theo khảo sát của chúng tôi tại Triều Đông Y, sự kết hợp này đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn đầu của cảm mạo phong hàn hoặc phong nhiệt khi triệu chứng biểu hiện rõ rệt.

Phối Huyệt Kinh Phế Với Các Kinh Có Quan Hệ Biểu Lý Hoặc Tạng Phủ Liên Quan

  • Mục đích: Khi ngoại tà xâm nhập vào Phế, gây ra các triệu chứng tại Phế và hệ hô hấp. Phối huyệt nhằm Tuyên Phế khí, khôi phục chức năng của Phế và trục tà.
  • Ví dụ 1 (Phế – Tâm): Dùng Ngư Tế (LU.10) + Thông Lý (HT.5). Tâm và Phế cùng ở Thượng Tiêu, có mối quan hệ mật thiết (Tâm chủ huyết, Phế chủ khí). Kích thích huyệt của cả hai kinh giúp điều hòa khí huyết ở Thượng Tiêu, tăng cường khả năng giải biểu trừ tà, đặc biệt khi có kèm triệu chứng tâm phiền, bất an.
  • Ví dụ 2 (Phế – Đại Trường – Quan hệ Biểu Lý): Dùng Liệt Khuyết (LU.7) + Hợp Cốc (LI.4). Liệt Khuyết là huyệt Lạc của Phế thông với Đại Trường, Hợp Cốc là huyệt Nguyên của Đại Trường. Sự kết hợp này khu phong giải biểu, thông lợi hô hấp và cả đường tiêu hóa (khi ngoại tà ảnh hưởng gây rối loạn tiêu hóa nhẹ).

Phối Huyệt Trên – Dưới Của Cùng Kinh Hoặc Kinh Có Liên Quan (Đặc Biệt Kinh Dương Minh)

  • Mục đích: Kinh Dương Minh (胃 – Vị và 大腸 – Đại Trường) được biết đến là kinh “đa khí đa huyết”, có khả năng thanh nhiệt, tả tà mạnh mẽ. Phương pháp này thường dùng khi tà khí có xu hướng nhập Lý (入里 – đi vào bên trong), hoặc khi có cả biểu chứng và lý chứng cùng tồn tại (ví dụ: vừa sốt sợ lạnh, vừa táo bón, khát nước).
  • Ví dụ: Khúc Trì (LI.11) và Hợp Cốc (LI.4) [Thủ Dương Minh] phối hợp với Túc Tam Lý (ST.36) [Túc Dương Minh]. Sự kết hợp này phát huy tối đa khả năng thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, điều hòa trung tiêu của kinh Dương Minh, giúp “đóng cửa” không cho tà vào sâu hơn và đồng thời đẩy tà ra ngoài.

Ứng Dụng Mở Rộng và Ý Nghĩa Của Hãn Pháp

Hiệu quả của Hãn Pháp không chỉ dừng lại ở việc làm ra mồ hôi để giải cảm. Khi được vận dụng đúng đắn, dựa trên biện chứng luận trị chính xác, Hãn Pháp còn mang lại nhiều lợi ích khác:

  • Tuyên Phế Bình Suyễn (宣肺平喘): Thông qua việc điều hòa Phế khí, Hãn Pháp có thể giúp làm dịu cơn ho, khó thở, đặc biệt trong các trường hợp hen suyễn, viêm phế quản cấp do ngoại cảm phong hàn hoặc phong nhiệt.
  • Phát Hãn Lợi Thủy (發汗利水): Một số trường hợp phù thũng (thủy thũng) có kèm theo biểu chứng (sợ lạnh, không mồ hôi), Hãn Pháp có thể giúp mở đường cho thủy thấp thoát ra ngoài qua đường mồ hôi, hỗ trợ lợi tiểu.
  • Thông Kinh Hoạt Lạc, Chỉ Thống (通經活絡, 止痛): Đối với các chứng đau do Phong, Hàn, Thấp gây tắc nghẽn kinh lạc (chứng Tý – 痺證) như đau khớp, đau cơ, đau dây thần kinh…, việc áp dụng Hãn Pháp với các huyệt vị tại chỗ và toàn thân giúp lưu thông khí huyết, giảm đau hiệu quả.

Tóm lại, Hãn Pháp là một phương pháp điều trị quan trọng và đa năng trong châm cứu. Nó không chỉ đơn thuần là gây tiết mồ hôi mà là một nghệ thuật điều chỉnh Vệ Khí, trục xuất Ngoại Tà, phục hồi cân bằng âm dương cho cơ thể. Việc lựa chọn huyệt, phối huyệt và kỹ thuật thực hiện cần dựa trên sự chẩn đoán chính xác và kinh nghiệm của người thầy thuốc.

Tại Triều Đông Y, chúng tôi luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc biện chứng luận trị kỹ lưỡng trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào, bao gồm cả Hãn Pháp, để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu cho người bệnh.

4.8/5 - (198 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.