TRIỀU ĐÔNG Y

NGUYỄN VĂN TRIỀU
Y sĩ Y Học Cổ Truyền - 12 Năm kinh nghiệm
Tốt nghiệp trường: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP)
Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động
Địa chỉ: Lô B, Chung Cư Hoàng Anh Thanh Bình, Đường D4, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: 0988 325 767 - Email: info@trieudongy.vn

Tin Mới

Huyệt Giản Sử (PC5)

Ngày cập nhật mới nhất: 03/05/2025 Triều Đông Y Google News

Huyệt Giản Sử: vị trí (giữa khe gân tay), tác dụng (điều hòa tâm khí, sơ giải tà khí), ứng dụng (chữa hồi hộp, sốt rét). Bấm huyệt giúp giảm căng thẳng, ổn định tinh thần.

Huyệt Giản Sử (PC5), một huyệt vị trọng yếu trên kinh Thủ Quyết Âm Tâm Bào, nổi bật với khả năng điều hòa Tâm (tim và tinh thần) và Vị (dạ dày), trở thành điểm tác động chiến lược trong điều trị nhiều chứng bệnh từ thực thể đến tâm lý.

Huyệt Giản Sử (PC5): Khám Phá Chuyên Sâu Về Vị Trí, Công Năng và Ứng Dụng Điều Trị Đa Dạng
Huyệt Giản Sử (PC5): Khám Phá Chuyên Sâu Về Vị Trí, Công Năng và Ứng Dụng Điều Trị Đa Dạng

Bài viết này sẽ đi sâu phân tích vị trí, công năng theo lý luận YHCT, các ứng dụng lâm sàng kinh điển và hiện đại, cùng những lưu ý quan trọng khi tác động vào huyệt vị này, dựa trên cả y văn cổ và kinh nghiệm thực tiễn.

Giải Mã Tên Gọi và Vị Trí Chính Xác Của Huyệt Giản Sử (PC5)

Tên gọi “Giản Sử” mang ý nghĩa sâu sắc. “Gian” (間) nghĩa là ở giữa, khoảng không; “Sử” (使) là sứ giả, người được sai đi. Huyệt nằm ở giữa khe hai gân cơ ở cẳng tay và đóng vai trò như một sứ giả truyền đạt, lưu thông khí huyết của kinh Tâm Bào.

Theo các y văn cổ như “Trung Y Cương Mục”, Giản Sử là huyệt thứ 5 (PC5) của kinh Tâm Bào, thuộc nhóm Huyệt Kinh (nơi kinh khí chảy mạnh như dòng sông) và mang thuộc tính hành Kim. Nó còn được biết đến với các tên khác như Gian Sứ hay Gián Sử.

Để xác định vị trí huyệt Giản Sử một cách chính xác, hãy ngửa bàn tay và cẳng tay. Huyệt nằm trên đường nối từ trung điểm nếp gấp cổ tay (huyệt Đại Lăng – PC7) đến điểm giữa nếp gấp khuỷu tay (huyệt Khúc Trạch – PC3).

Đo từ huyệt Đại Lăng lên 3 thốn (1 thốn bằng bề ngang đốt giữa ngón trỏ của người bệnh), huyệt nằm chính xác tại khe giữa gân cơ gan tay lớn (palmaris longus) và gân cơ gấp cổ tay quay (flexor carpi radialis). Việc xác định đúng vị trí là yếu tố tiên quyết để đảm bảo hiệu quả khi châm cứu hay bấm huyệt.

Công Năng Chuyên Sâu Của Huyệt Giản Sử Theo Lý Luận Y Học Cổ Truyền

Khác với cách nhìn nhận đơn lẻ của Tây y, YHCT xem xét huyệt đạo qua lăng kính toàn diện về chức năng trong hệ thống kinh lạctạng phủ. Huyệt Giản Sử (PC5) có những công năng nổi bật sau:

Thanh Tâm Bao, Định Tâm Thần, An Thần Khai Khiếu

Đây là tác dụng quan trọng nhất. Kinh Tâm Bào được coi là “ngoại phủ” của Tâm, có chức năng bảo vệ Tâm Tạng. Khi Tâm bị nhiễu loạn bởi các yếu tố như nhiệt tà, đàm trọc hoặc tình chí bất điều, Giản Sử phát huy tác dụng thanh nhiệt ở Tâm Bàoloại trừ đàm che lấp tâm khiếu (các “cửa ngõ” của tinh thần), từ đó giúp an định thần trí.

Huyệt này đặc biệt hiệu quả trong điều trị các chứng hồi hộp, đánh trống ngực (tâm quý chính xung)mất ngủ, hay quênlo âu, phiền muộn, thậm chí các trạng thái kích động mạnh như cuồng chứng (mania), động kinh (điên giản). Các ghi chép trong «Giáp ất kinh» đã nêu rõ: “Tim có cảm giác như treo lơ lửng, hay buồn mà sợ hãi, nổi cuồng… dùng Gian sứ làm chủ”.

Khoan Hung Lý Khí, Hòa Vị Giáng Nghịch

“Khoan hung” nghĩa là làm thư giãn, giải tỏa sự căng tức, bí bách ở vùng ngực. “Lý khí” là điều hòa sự lưu thông của khí. Huyệt Giản Sử có khả năng điều hòa khí cơ ở vùng trung tiêu (bụng trên), giúp làm giảm đau tức ngực (hung tý), cảm giác ngực đầy tức, khó thở.

Đồng thời, nó tác động đến Vị Phủ, thực hiện chức năng “Hòa Vị” (điều hòa dạ dày) và “Giáng Nghịch” (đưa khí đi xuống), rất hiệu quả trong điều trị các chứng buồn nôn, nôn mửa, ợ hơi, đau vùng thượng vị. «Giáp ất kinh» cũng ghi nhận: “Bệnh sốt tâm phiền thích nôn, trong ngực ngột ngạt… dùng Gian sứ làm chủ”.

Kinh nghiệm từ Triều Đông Y cho thấy, phối hợp Giản Sử với Nội Quan (PC6) và Túc Tam Lý (ST36) thường cho kết quả nhanh chóng trong các trường hợp nôn do say tàu xe hoặc thai nghén (dưới sự giám sát y tế).

Hóa Đàm Khai Khiếu

Trong YHCT, “Đàm” không chỉ là đờm dãi hữu hình mà còn là sản phẩm bệnh lý vô hình gây tắc nghẽn kinh lạc và phủ tạng. Đàm trọc che lấp tâm khiếu gây ra các triệu chứng tâm thần. Đàm nhiệt uất kết ở Phế gây ho có đờm.

Giản Sử, với thuộc tính hành Kim (Kim khắc Mộc, Phế thuộc Kim, Can thuộc Mộc, Can khí uất kết dễ sinh đàm hỏa), có khả năng hóa giải đàm trọc, làm thông thoáng các khiếu, hỗ trợ điều trị ho đàm, cảm giác có vật gì vướng ở họng (mai hạch khí), và các chứng tâm thần do đàm mê tâm khiếu.

Thanh Nhiệt, Lương Huyết, Tiệt Sốt Rét

Huyệt Giản Sử là huyệt Kinh, nơi kinh khí lưu hành mạnh mẽ, có tác dụng thanh giải nhiệt tà xâm nhập vào dinh phận và huyết phận, đặc biệt là nhiệt tà ảnh hưởng đến Tâm Bào gây sốt cao, mê sảng, tâm phiền.

Nó cũng là một huyệt quan trọng trong các phác đồ điều trị sốt rét (ngược tật), đặc biệt khi phối hợp với các huyệt như Đại Chùy (GV14), Hậu Khê (SI3), Thường Sơn (huyệt ngoài kinh). Sách «Thắng ngọc ca» đã đề cập việc phối huyệt Giản Sử với Đại Trữ (BL11) để trị sốt rét.

Điều Kinh Thông Lạc

Mặc dù không phải là huyệt chuyên về phụ khoa, nhưng do khả năng sơ can lý khí và điều hòa tâm thần, Giản Sử cũng được ứng dụng trong một số trường hợp kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh do yếu tố tình chí hoặc khí trệ huyết ứ gây ra, như được ghi nhận trong «Đại thành».

Ứng Dụng Lâm Sàng Của Huyệt Giản Sử: Từ Kinh Điển Đến Hiện Đại

Huyệt Giản Sử được ứng dụng rộng rãi trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, thường thông qua phương pháp châm cứu hoặc bấm huyệt, và hiệu quả thường tăng lên khi phối hợp với các huyệt khác:

Bệnh lý Tâm Thần – Thần Kinh

  • Mất ngủ, lo âu, hồi hộp: Thường phối hợp với Nội Quan (PC6), Thần Môn (HT7), Tam Âm Giao (SP6), Đại Lăng.
  • Trạng thái kích động, cuồng, động kinh: Phối với Nhân Trung (Thủy Câu – GV26), Hợp Cốc (LI4), Hậu Khê (SI3), Phong Phủ (GV16), Phong Long (ST40). Các y gia xưa như trong «Đại thành» và «Linh quang phú» đã ghi nhận các phối hợp này.
  • Tâm thần phân liệt: Phối hợp với Bách Hội (GV20), Hợp Cốc (LI4), Hậu Khê (SI3).

Bệnh lý Tim Mạch (Theo quan điểm YHCT)

  • Đau thắt ngực, tức ngực (Hung tý): Kết hợp với Nội Quan (PC6), Đản Trung (CV17), Khích Môn (PC4), Tâm Du (BL15). «Giáp ất kinh» mô tả: “Đau trong tim đột ngột gây ra co rút… dùng Gian sứ làm chủ”.
  • Rối loạn nhịp tim (Tâm quý): Phối hợp tương tự như trên. Kinh nghiệm tại Triều Đông Y cho thấy việc châm tả Giản Sử có thể giúp giảm nhanh cơn hồi hộp ở một số bệnh nhân.

Bệnh lý Tiêu Hóa

  • Nôn mửa, buồn nôn: Phối với Nội Quan (PC6), Trung Quản (CV12), Túc Tam Lý (ST36), Hợp Cốc (LI4). «Trửu hậu bị cấp phương» ghi nhận cứu huyệt này (dưới tên Văn sứ) trị hoắc loạn nôn khan.
  • Đau dạ dày (Vị quản thống): Kết hợp với Trung Quản (CV12), Túc Tam Lý (ST36), Lương Khâu (ST34).

Bệnh lý Hô Hấp và Vùng Họng

  • Ho có đờm: Có thể phối hợp với Phong Long (ST40), Xích Trạch (LU5).
  • Mất tiếng đột ngột, khàn tiếng: Phối với Thiên Đỉnh (LI17), Hợp Cốc (LI4), Nhân Trung (GV26). «Đồng nhân kinh» ghi: “Gian sứ chủ trị không nói được”.
  • Cảm giác vướng ở họng (Mai hạch khí): Phối với Thiên Đột (CV22), Tam Gian (LI3).

Sốt Rét

Phối với Đại Chùy (GV14), Hậu Khê (SI3), Đào Đạo (GV13) hoặc theo các y văn cổ như phối Đại Trữ (BL11) hoặc Phong Trì (GB20), Hoàn Khiêu (GB30).

Các vấn đề khác

Đau dọc theo kinh Tâm Bào ở cẳng tay, khuỷu tay; sưng tuyến giáp (phối Khí Anh (ST9), Tam Âm Giao (SP6)); một số trường hợp kinh nguyệt không đều.

Kỹ Thuật Tác Động Lên Huyệt Giản Sử: Châm Cứu và Bấm Huyệt

Châm Cứu

Đây là phương pháp tác động sâu và mạnh mẽ nhất, đòi hỏi kỹ thuật chính xác và phải được thực hiện bởi thầy thuốc có chuyên môn.

  • Hướng châm: Thường châm thẳng (trực thích), sâu khoảng 0.5 – 1.2 thốn. Cảm giác đắc khí (đạt được hiệu quả) mong muốn là căng tức tại chỗ, có thể lan xuống ngón tay giữa hoặc lan lên cẳng tay, khuỷu tay.
  • Châm xiên: Có thể châm xiên mũi kim hướng lên trên về phía khuỷu tay, sâu khoảng 1.5 – 2 thốn khi cần điều trị các vấn đề ở xa hơn trên kinh lạc hoặc ở thân mình. Cảm giác tê tức có thể lan đến vùng nách.
  • Thủ pháp: Tùy thuộc vào mục đích điều trị (bổ hoặc tả) mà thầy thuốc sẽ áp dụng các kỹ thuật vê kim, nâng kim phù hợp. Các chuyên gia tại Triều Đông Y luôn nhấn mạnh việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vô khuẩn và kỹ thuật châm để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối đa.

Bấm Huyệt (An Ma)

Là phương pháp đơn giản hơn, có thể tự thực hiện hoặc nhờ người khác hỗ trợ để giảm nhẹ triệu chứng hoặc duy trì sức khỏe.

  • Cách thực hiện: Dùng đầu ngón tay cái (hoặc ngón trỏ) day ấn vào vị trí huyệt Giản Sử với một lực vừa phải, tạo cảm giác căng tức nhẹ. Day tròn theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ trong khoảng 1-3 phút mỗi lần, thực hiện 2-3 lần mỗi ngày.
  • Lưu ý: Bấm huyệt Giản Sử có thể giúp giảm buồn nôn, giảm căng thẳng, hồi hộp nhẹ. Tuy nhiên, hiệu quả không mạnh mẽ và sâu sắc như châm cứu, chủ yếu mang tính hỗ trợ.

Những Lưu Ý Quan Trọng Khi Tác Động Huyệt Giản Sử

Dù là châm cứu hay bấm huyệt, việc tác động lên huyệt Giản Sử cần tuân thủ các nguyên tắc an toàn:

Chỉ định và Chống chỉ định

  • Không châm cứu hoặc bấm huyệt mạnh lên vùng da bị tổn thương, viêm nhiễm, lở loét.
  • Thận trọng đặc biệt khi châm cứu để tránh tổn thương dây thần kinh giữa (median nerve) nằm gần huyệt vị. Việc này đòi hỏi kiến thức giải phẫu và kỹ năng của người thực hiện.
  • Phụ nữ có thai: Mặc dù Giản Sử không nằm trong nhóm huyệt cấm kỵ tuyệt đối, nhưng việc kích thích mạnh có thể ảnh hưởng không tốt. Cần thông báo cho thầy thuốc biết tình trạng mang thai để có chỉ định và kỹ thuật phù hợp, hoặc tránh sử dụng nếu không cần thiết. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ YHCT có kinh nghiệm.
  • Những người có rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông cần thận trọng khi châm cứu.
  • Các tình trạng cấp cứu y tế như nhồi máu cơ tim cấp, thủng dạ dày, viêm ruột thừa cấp không được điều trị bằng bấm huyệt hay châm cứu đơn thuần mà cần can thiệp y tế hiện đại khẩn cấp.

Thực hiện bởi người có chuyên môn

Châm cứu là một thủ thuật y tế, tuyệt đối không được tự ý thực hiện nếu không được đào tạo bài bản. Bấm huyệt có thể tự làm nhưng cần xác định đúng vị trí và dùng lực vừa phải.

Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào (đau chói, sưng tấy, bầm tím lớn), cần ngừng ngay và tham khảo ý kiến chuyên gia.

Kết hợp với chẩn đoán chính xác

Huyệt Giản Sử có nhiều tác dụng, nhưng không phải là “thuốc tiên” chữa bách bệnh. Việc điều trị cần dựa trên sự chẩn đoán chính xác nguyên nhân và thể bệnh theo YHCT (biện chứng luận trị) của thầy thuốc có kinh nghiệm.

Huyệt Giản Sử (PC5) thực sự là một huyệt vị đa năng và có giá trị cao trong Y Học Cổ Truyền. Với khả năng tác động sâu sắc lên hệ thần kinh (an thần, khai khiếu), hệ tiêu hóa (hòa vị, giáng nghịch), và hệ tuần hoàn (khoan hung, lý khí), Giản Sử đóng góp quan trọng vào việc điều trị và phòng ngừa nhiều bệnh lý phổ biến.

Từ những ghi chép kinh điển đến kinh nghiệm lâm sàng hiện đại, bao gồm cả những đúc kết từ Triều Đông Y, hiệu quả của huyệt vị này đã được khẳng định. Tuy nhiên, để khai thác tối đa tiềm năng và đảm bảo an toàn, việc ứng dụng huyệt Giản Sử cần được thực hiện đúng kỹ thuật, đúng chỉ định và lý tưởng nhất là dưới sự hướng dẫn của các thầy thuốc YHCT có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm.

4.9/5 - (214 bình chọn)

About Triều Đông Y

Triều Đông Y – Nguyễn Văn Triều tốt nghiệp y sĩ Y Học Cổ Truyền tại trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (UMP), với hơn 12 năm kinh nghiệm Châm cứu, Xoa bóp bấm huyệt, Phục hồi vận động chắc chắn Triều Đông Y là nơi uy tín bạn nên liên hệ khi có nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng phương pháp đông y.